Định nghĩa: Phép nâng lên luỹ thừa là phép nhân nhiều thừa số giống nhau.
Lũy thừa bậc n của a là tích của n thừa số bằng nhau, mỗi thừa số bằng a:
an = a.a…..a (n thừa số a) (n≠0)
an đọc là “a mũ n” hoặc “a lũy thừa n”.
a được gọi là cơ số.
n được gọi là số mũ.
Phép nhân nhiều thừa số giống nhau như trên được gọi là phép nâng lên lũy thừa.
a1=a
a2=a.a gọi là “a bình phương” (hay bình phương của a).
Quy ước: a1=a; a0=1 (a≠0).
Luỹ thừa của 10:
Mọi số tự nhiên đều viết được thành tổng các luỹ thừa của 10:
Dùng luỹ thừa để viết gọn các tích n hiệu thừa số giống nhau:
Nhân (chia) hai luỹ thừa cùng cơ số bằng cách cộng (trừ) hai số mũ:
Năng lực tính toán: Luyện tập thành thạo các kĩ năng:
Viết dưới dạng luỹ thừa những tích của nhiều thừa số giống nhau
Tính các luỹ thừa có cơ số và số mũ nhỏ bằng đặt tính hoặc sử dụng MTCT.
Ví dụ 1: 3.35 = 31.35 = 31+5 = 36.
Ví dụ 2: 35 : 3 = 35 : 31 = 35−1= 34 = 3.3.3.3 = 81
Ví dụ 3: Viết kết quả phép nhân sau dưới dạng một luỹ thừa của 7:
72.73 = (7.7).(7.7.7) =?
Lời giải:
72.73 = (7.7).(7.7.7) = 75
Thông qua kiến thức Lý thuyết Toán 6 Bài 6 Lũy thừa với số mũ tự nhiên, hi vọng các em sẽ giải thành thạo các bài tập trong SGK Toán 6 sách mới KNTT.