1. Mỗi số nguyên gồm có hai phần: phần dấu và phần số tự nhiên. Chẳng hạn, số -3 có phần dấu là dấu "-" (âm) và phần số tự nhiên là 3; số 5 có phần dấu là dấu "+" (dương) và phần số tự nhiên là 5.
2. Hai số nguyên đối nhau:
Với số nguyên dương a, số đối của a là -a và số đối của -a là a.
Với số nguyên x tuỳ ý, kí hiệu -x là số đối của x, ta có -(-x) = x (số đối của số đối của một số là chính số đó).
3. Quy tắc cộng hai số nguyên:
Muốn cộng hai số nguyên âm, ta cộng phần số tự nhiên của chúng với nhau rồi đặt dấu "-" trước kết quả.
Tổng của hai số nguyên đối nhau luôn bằng 0.
Muốn cộng hai số nguyên khác dấu không đối nhau, ta tìm hiệu của hai phần số tự nhiên của chúng (số lớn trừ số nhỏ) rồi đặt trước hiệu tìm được dấu của số có phần số tự nhiên lớn hơn.
Cộng với 0: a + 0 = 0 + a = a.
4. Trừ hai số nguyên:
a - b = a + (-b),
Nếu b + c = a thì a - b =c
5. Tính chất của phép cộng:
Giao hoán: a + b = b + a
Kết hợp: a + (b+c) = (a+b) + c.
6. Tổng nhiều số nguyên:
(a+b) + hay a + (b+c) gọi là tổng của ba số a, b, c, kí hiệu là a + b + c.
Trong một tổng ta có thể đổi vị trí, hay nhóm các số hạng một cách tuỳ ý.
Tìm số đối của một số nguyên đã cho
Xác định phần dấu và phần số tự nhiên của một số nguyên đã cho
Cộng, trừ hai số nguyên
Vận dụng các tính chất của phép cộng để tính nhầm, tính hợp lí
Giải một số bài toán thực tế có sử dụng phép cộng hay trừ số nguyên.
Ví dụ 1: Tính
a) (−8) + 2 = −(8−2) = −6
b) 17 + (−5) = 17 − 5 = 12
c) (−5) + 5 = 0 (Do −5 và 5 là hai số đối nhau).
Thông qua kiến thức Lý thuyết Toán 6 Bài 14 Phép cộng và phép trừ số tự nhiên, hi vọng các em sẽ giải thành thạo các bài tập trong SGK Toán 6 sách mới KNTT.