logo

Lý thuyết Giáo dục Quốc phòng 10 ngắn gọn Sách mới (3 bộ)

Tổng hợp, tóm tắt Lý thuyết Giáo dục Quốc phòng 10 ngắn gọn Sách mới (3 bộ) Kết nối tri thức, Chân trời sáng tạo, Cánh diều. Lý thuyết GDQP 10 được trình bày dễ hiểu, tóm lược nhất bám sát nội dung 3 bộ sách mới. Hi vọng sẽ giúp các bạn hiểu bài và ghi nhớ kiến thức tốt hơn.

Click để tham khảo 3 bộ Lý thuyết GDQP 10 ngắn gọn theo chương trình sách mới:

Tóm tắt lý thuyết GDQP 10 ngắn gọn Cánh Diều

Tóm tắt lý thuyết GDQP 10 ngắn gọn Chân trời sáng tạo

Tóm tắt lý thuyết GDQP 10 ngắn gọn Kết nối tri thức

MỤC LỤC LÝ THUYẾT GDQP 10 NGẮN GỌN

 Lý thuyết GDQP 10 bài 1: Truyền thống đánh giặc giữ nước của dân tộc Việt Nam

 Lý thuyết GDQP 10 bài 2: Lịch sử, truyền thống của Quân đội và Công an nhân dân Việt Nam

 Lý thuyết GDQP 10 bài 3: Đội ngũ từng người không có súng

 Lý thuyết GDQP 10 bài 4: Đội ngũ đơn vị

 Lý thuyết GDQP 10 bài 5: Thường thức phòng tránh một số loại bom, đạn và thiên tai

 Lý thuyết GDQP 10 bài 6: Cấp cứu ban đầu các tai nạn thông thường và băng bó vết thương

 Lý thuyết GDQP 10 bài 7: Tác hại của ma túy và trách nhiệm của học sinh trong phòng, chống ma túy

----

Lý thuyết Giáo dục Quốc phòng 10 Bài 1

TIẾT  HỌC THỨ NHẤT:

I. LỊCH SỬ ĐÁNH GIẶC GIỮ NƯỚC CỦA DÂN TỘC VIỆT NAM

1. Những Cuộc Chiến Tranh Giữ Nước Đầu Tiên

a) Cuộc kháng chiến chống quân Tần (TK III TCN, khỏang 214  - 208 TCN)

- Nhân dân Âu Việt và Lạc Việt trên địn bàn Văn Lang, do vua Hùng và Thục Phán lãnh đạo.

- Sang xâm lược nước ta thời bấy giờ là quân Tần với 50 vạn quân, do tướng Đồ Thư chỉ huy.

 

- Sau khỏang 5 đến 6 năm ( 214 – 208 TCN) kiên trì và anh dũng chiến đấu, quân Tần thua và tướng Đồ Thư bị giết.

b) Đánh quân Triệu Đà ( TK II TCN, khỏang 184 – 179 TCN)

- Nhân dân Âu Lạc, do An Dương Vương lãnh đạo: Xây dựng thành Cổ Loa, chế nỏ Liên Châu đánh giặc.

- Do An Dương Vương chủ quan, mất cảnh giác, mắc mưu giặc (Truyện Trọng Thủy – Mỵ Nương)

- Từ đây nước ta rơi vào thảm họa hơn 1000 năm bị phong kiến Trung Hoa đô hộ (thời kì Bắc thuộc).

2. Các cuộc đấu tranh giành lại độc lập (TK I đến TK X).

a) Từ TK II TCNđến TK X:

Nước ta liên tục bị các triều đại phong kiến phương Bắc đô hộ: Nhà Triệu, nhà Hán, nhà Lương… đến nhà Tùy, nhà Đường. Đây là thời kì thử thách, nguy hiểm đến sự mất, còn của dân tộc ta. Cũng chính trong thời kì này nhân dân ta thể hiện đầy đủ tinh thần bất khuất, kiên cường, bền bỉ chống giặc ngọai xâm, giành lại bằng được độc lập dân tộc.

b) Các cuộc đấu tranh tiêu biểu:

Cụ thể là :

- Cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưmg, mùa xuân năm 40, lật đỗ nền thống trị của nhà Đông Hán. Chính quyền độc lập Trưng Vương được thành lập, nền ĐLDT được khôi phục và giữ vững trong 3 năm.

- Cuộc khởi nghĩa của Triệu Thị Trinh, năm 248 chống nhà Ngô.

- Phong trào yêu nước của người Việt do Lý Bôn (Lý Bí) lãnh đạo, mùa xuân 542, lật đỗ chính quyền đô hộ nhà Lương. Đầu năm 544, Lý Bí lên ngôi hòang đế ( Lý Nam Đế), đặt quốc hiệu là Vạn Xuân.

- Những cuộc khởi nghĩa chống nhà Tùy:

+ Khởi nghĩa của Lý Tự Tiên và Đinh Kiến (năm 687).

+ Khởi nghĩa của Mai Thúc Loan (Mai Hắc Đế, năm 772).

+ Khởi nghĩa của Phùng Hưng (Bố Cái Đại Vương, năm 776 791).

- Khởi nghĩa của Khúc Thừa Dụ chống nhà Đường ( năm 905).

- Hai cuộc chiến tranh chống quân Nam Hán của Dương Đình Nghệ(931) và Ngô Quyền (938).

Với chiến thắng Bạch Đằng (938), dân tộc ta giành lại độc lập, tự do cho Tổ quốc.

-------------------------------------------

TIẾT  HỌC THỨ HAI:

3. Các cuộc chiến tranh giữ nước (TK X đến cuối TK XIX)

a) Nước Đại Việt thời Lý – Trần với kinh đô Thăng Long ( Hà Nội).

Là một quốc gia thịnh vượng ở Châu Á. Thời kì văn minh Lý – Trần; Văn minh Đại Việt.

b) Dân tộc ta phải đứng lên đấu tranh chống xâm lược, tiêu biểu là :

- Các cuộc kháng chiến chống quân Tống

+ Lần thứ nhất (981) do Lê Hòan lãnh đạo.

+ Lần thứ hai (1075 – 1077) dưới triều Lý (tiêu biểu Lý Thường Kiệt).

- Các cuộc kháng chiến chống quân Mông – Nguyên ( 1258 – 1288).

+ Lần thứ nhất 1258 ;

+ Lần thứ hai 1285 ;

+ Lần thứ ba 1287 – 1288.

- Cuộc kháng chiến chống quân Minh ( đầu TK XV)

+ Do Hồ Quý Ly lãnh đạo (1406 – 1407), không thành công.

+ Khởi nghĩa Lam Sơn do Lê Lợi, Nguyễn Trãi lãnh đạo (1418 -1427).

 

- Cuộc kháng chiến chống quân Xiêm – Mãn Thanh ( cuối TK XVIII)

+ Chống quân Xiêm (1784 – 1785).

+ Chống quân Mãn Thanh (1788-1789).

c) Nét đặc sắc về Nghệ Thuật Quân Sự (TK X đến cuối TK XIX)

- Chủ động đánh trước, phá kế họach địch (Tiên phát chế nhân – Nhà Lý chống quân Tống lần thứ hai).

- Lấy chỗ mạnh của ta đánh vào chỗ yếu của địch ( nhà Trần chống quân Mông – Nguyên).

- Lấy yếu chống mạnh hay đánh bắt ngờ, lấy ít địch nhiều hay dùng mai phục (Lê Lợi, Nguyễn Trãi chống quân Minh).

- Rút lui chiến lược, bảo tòan lực lượng tạo thế và lực cho cuộc phản công đánh đòn quyết định tiêu diệt địch (trong chống quân Xiêm – Mãn Thanh).

4. Cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc, lật đỗ chế độ thuộc địa nửa phong kiến (TK XIX đến 1945)

Giữa TK XIX, vận mạng dân tộc ta đứng trước một thử thách hiểm nghèo thực dân Pháp tiến hành xâm lược nước ta. Pháp là một cường quốc tư bản thực dân, giàu về kinh tế, mạnh về quân sự, có tham vọng lớn.

- Tháng 9/1858, thực dân Pháp tiến công xâm lược nước ta, Triều Nguyễn đầu hàng Pháp. Năm 1884 Pháp chiếm cả nước ta, nhân dân Việt Nam đứng lên chống Pháp kiên cường.

- Năm 1930, Đảng Cộng Sản Việt Nam ra đời do lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc sáng lập. Dưới sự lãnh đạo của Đảng, cách mạng Việt Nam trải qua các cao trào và giành thắng lợi lớn:

+ Xô Viết Nghệ Tĩnh năm 1930 – 1931.

+ Phong trào phản đế và tổng khởi nghĩa năm 1940 – 1945, đỉnh cao là CMT8 năm 1945 lập ra nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa – Nhà nước dân chủ nhân dân đầu tiên ở Đông Nam Á.

5. Cuộc kháng chiến chống Pháp (1945 – 1954)

- Ngày 23/9/1945 thực dân Pháp xâm lược nước ta lần thứ hai.

- Ngày 19/12/1946 Chủ tịch Hồ Chí Minh kêu gọi tòan quốc kháng chiến “ chúng ta thà hi sinh tất cả chứ nhất định không chịu mất nước, nhất định không chịu làm nô lệ”.

- Quân dân ta liên tục mở rộng đòn tiến công quân Pháp.

+ Chiến thắng Việt Bắc Thu Đông năm 1947.

+ Chiến thắng Biên Giới năm 1950 ;

- Chiến thắng Đông Xuân năm 1953-1954, đỉnh cao là chiến dịch Điện Biên Phủ, buộc pháp phải ký hiệp định Giơ-ne-vơ và rút quân về nước, miền Bắc ta hòan tòan giải phóng.

6. Cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước (1954 – 1975)

- Đế quốc Mĩ phá họai hiệp định Giơ-ne-vơ, hất cẳng Pháp để đế quốc Mĩ thay thực dân Pháp xâm lược nước ta, chúng dựng lên chính quyền tay sai Ngô Đình Diệm biến miền Nam nước ta thành thuộc địa kiểu mới, lập căn cứ quân sự của chúng, hòng chia cắt lâu dài đất nước ta.

- Nhân dân ta đứng lên đánh Mĩ :

+ Đồng khởi, thành lập Mặt trận dân tộc Giải phóng miền Nam năm 1960.

+ Đánh bại chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” năm 1961 – 1965.

 

+ Đánh bại chiến lược “Chiến tranh cục bộ” năm 1965 –1968.

+ Đánh bại chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” năm 1968 – 1973, cùng với chiến thắng của quân và dân Lào, Campuchia đập tan cuộc tập kích chiến lược bằng máy bay B52 tại Hà Nội, buộc Mĩ phải ký hiệp định Pa-ri, rút quân Mĩ về nước.

+ Đại thắng mùa xuân năm 1975 đỉnh cao là chiến dịch Hồ Chí Minh, giải phóng miền nam, thống nhất nước nhà, cả nước đi lên CNXH.

7. Chiến tranh bảo vệ Tổ quốc sau năm 1975

Vừa ra khỏi cuộc chiến tranh chống Mĩ cứu nước lâu dài, gian khổ, nhân dân ta muốn có hòa bình để khắc phục hậu quả chiến tranh, xây dựng đất nước, nhưng các thế lực thù địch chống Việt Nam lại gây ra các cuộc chiến tranh xâm lược quy mô lớn ở Biên giới Phía Tây và Biên giới Phía Bắc.

II – TRUYỀN THỐNG VẺ VANG CỦA DÂN TỘC TA TRONG SỰ NGHIỆP ĐÁNH GIẶC GIỮ NƯỚC

1. Dựng nước đi đôi với giữ nước

Dựng nước đi đôi với giữ nước là một quy luật tồn tại và phát triển của dân tộc ta:

- Từ cuối TK III TCN đến nay, dân tộc ta phải tiến hành gần hai mươi cuộc chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, hàng trăm cuộc khởi nghĩa và chiến tranh giải phóng dân tộc. Tổng số thời gian dân tộc ta có chiến tranh dài hơn 12 thế kỉ.

- Chúng ta đã đẩy lùi quân xâm lựơc, đập tan bọn tay sai giữ vững nền độc lập dân tộc. Bởi vì :

+ Thời kì nào chúng ta cũng cảnh giác, chuẩn bị mọi mặt đề phòng giặc ngay từ thời bình.

+ Khi chiến tranh xãy ra, thực hiện vừa chiến đấu vừa sản xuất.

+ Giặc đến cả nước đánh giặc, thắng giặc rồi cả nước chăm lo xây dựng đất  nước và chuẩn bị đối phó với mưu đồ của giặc. 

Mọi người dân đều xác định: nhiệm vụ đánh giặc giữ nước hầu như thường xuyên, cấp thiết và gắn liền với nhiệm vụ xây dựng đất nước. Đất nước giàu mạnh là điều kiện có ý nghĩa quyết định ngăn chặn, đẩy lùi nguy cơ chiến tranh xâm lược của kẻ thù.

-------------------------------------------

TIẾT  HỌC THỨ BA:

2. Lấy nhỏ chống lớn, lấy ít địch nhiều

- Lấy nhỏ chống lớn, lấy ít địch nhiều, bởi vì các cuộc chiến tranh xãy ra, về so sánh lực lượng giữa ta và địch quá chênh lệch, kẻ thù thường đông quân hơn nhiều lần:

+ Cuộc kháng chiến chống Tống : Ta có 10 vạn, địch có 30 vạn.

+ Cuộc kháng chiến chống Mông – Nguyên : Ta có 20 - 30 vạn, địch có 50 -60 vạn.

+ Cuộc kháng chiến chống Mãn Thanh: Ta có 10 vạn, địch có 29 vạn.

+ Cuộc kháng chiến chống Pháp và Mĩ quân địch đều lớn hơn ta nhiều lần.

- Các cuộc chiến tranh, rốt cuộc ta đều thắng, một trong các lí do là :

+ Chúng ta biết lấy nhỏ thắng lớn, lấy ít địch nhiều, lấy chất lượng cao thắng số lượng đông, biết phát huy sức mạnh tổng hợp của tòan dân đánh giặc giữ nước.

+ Lấy nhỏ thắng lớn, lấy ít địch nhiều là một tất yếu, trở thành truyền thống trong đấu tranh giữ nước của dân tộc ta.

3. Cả nước chung sức đánh giặc, tiến hành chiến tranh tòan dân, tòan diện

Để chiến thắng giặc ngọai xâm có lực lượng vật chất lớn hơn ta nhiều lần, nhân dân Việt Nam phải đòan kết dân tộc thành một khối. Đòan kết tòan dân sẽ tạo thành nguồn sức mạnh lớn lao của dân tộc.

 Cả nước chung sức đánh giặc, thực hiện tòan dân đánh giặc, đánh giặc tòan diện, tạo nên sức mạnh to lớn của dân tộc, để chiến thắng quân xâm lược có lực lượng vật chất lớn hơn ta.

- Thời Trần 3 lần đánh thắng quân Mông – Nguyên, chủ yếu vì “ bấy giờ vua tôi đồng lòng, anh em hòa thuận, cả nước góp sức chiến đấu, nên giặc mới bó tay”.

- Nghĩa quân Lam Sơn  đánh thắng quân Minh bởi vì “ Tướng sĩ một lòng phụ tử, hòa nước sông chén rượu ngọt ngào”, “ nêu hiệu gậy làm cờ, tụ tập khắp bốn phương dân chúng”.

- Chúng ta thắng thực dân Pháp, đế quốc Mĩ chủ yếu bởi vì, “quân, dân nhất trí, mọi người dân là một chiến sĩ, mỗi làng xóm là một pháo đài, cả nước là một chiến trường giết giặc”. “Bất kì đàn ông, đàn bà, bất kì người già, người trẻ, không chia tôn giáo, đảng phái, dân tộc, hễ là người Việt Nam thì đứng lên đánh Pháp cứu Tổ quốc. Ai có súng dùng súng, ai có gươm dùng gươm, ai không có gươm thì dùng cuốc thuổng gậy gộc, ai cũng phải ra sức chống thực dân cứu nước”.

 

4. Thắng giặc bằng trí thông minh sáng tạo, bằng nghệ thuật quân sự độc đáo.

Dân tộc ta chiến đấu và chiến thắng giặc ngọai xâm không chỉ bằng tinh thần dũng cảm hi sinh vì Tổ quốc, mà còn bằng trí thông minh sáng tạo, bằng nghệ thuật quân sự độc đáo.

-Trí thông minh sáng tạo được thể hiện trong tài thao lược kiệt xuất của dân tộc ta thông qua các cuộc đấu tranh giữ nước. Biết phát huy những cái ta có để tạo nên sức mạnh lớn hơn địch, thắng địch như :

+ Lấy nhỏ chống lớn, lấy ít địch nhiều.

+ Lấy chất lượng cao thắng số lượng đông.

+ Phát huy uy lực của mọi thứ vũ khí có trong tay.

+ Kết hợp nhiều cách đánh giặc phù hợp linh họat.

- Nghệ thuật quân sự Việt Nam là Nghệ thuật quân sự của Chiến tanh nhân dân Việt Nam, Nghệ thuật quân sự tòan dân đánh giặc.

- Trí thông minh sáng tạo, Nghệ thuật quân sự độc đáo được thể hiện trong lịch sử đánh giặc của dân tộc. Tiêu biểu như :

+ Lý Thường Kiệt : Tiến công trước, phòng ngự vững chắc, chủ động phản công đúng lúc : “Tiên phát chế nhân”.

+ Trần Quốc Tuấn : Biết chế ngự sức mạnh kẻ địch và phản công khi chúng suy yếu, mệt mỏi : “Dĩ đõan chế trường”.

+ Lê Lợi : Đánh lâu dài, tạo thế và lực, tạo thời cơ giành thắng lợi : “Lấy yếu chống mạnh”.

+ Quang Trung : Biết đánh thần tốc, tiến công mãnh liệt bằng nhiều mũi, nhiều hướng khiến 29 vạn quân Thanh không kịp trở tay.

+ Trong kháng chiến chống Pháp, chống Mĩ dưới sự lãnh đạo của Đảng :

* Tổ chức Lực lượng vũ trang ba thứ quân làm nòng cốt cho tòan dân đánh giặc, đánh giặc bằng mọi phương tiện và hình thức.

* Kết hợp đánh địch trên các mặt trn, quân sự, chính trị, kinh tế, binh vận.

* Kết hợp đánh du kích và đánh chính quy tác chiến của Lực lượng vũ trang địa phương và các binh đòan chủ lực. Đánh địch trên cả 3 vùng chiến lược : rừng núi, đồng bằng và đô thị.

* Tạo ra hình thái chiến tranh cái răng lược, xen giữa ta và địch. Buộc địch phải phân tán, đông mà hóa ít, mạnh mà hóa yếu, luôn bị động đối phó với cách đánh của ta. Chúng phải thua.

-------------------------------------------

TIẾT  HỌC THỨ TƯ:

5. Đoàn kết quốc tế.

Trong lịch sử dựng nước và giữ nước, dân tộc ta luôn luôn có sự đòan kết giữa các nước trên bán đảo Đông Dương và các nước khác trên Thế giới, vì độc lập dân tộc của mỗi quốc gia, chống lại sự thống trị của các nước lớn.

- Chúng ta đòan kết với các nước trên bán đảo Đông Dương  và các nước trên thế giới.

- Mục đích đòan kết, vì Độc lập Dân tộc của mỗi quốc gia, cùng chống lại sự thng trị của kẻ thù xâm lược.

- Đòan kết quốc tế được biểu hiện trong lịch sử :

+ Trong các cuộc kháng chiến chống quân Mông – Nguyên, có sự hổ trợ của cuộc đấu tranh của nhân dân Campuchia ở phía Nam; có sự tham gia của một đội quân người Trung Quốc trong đạo quân của Trần Nhật Duật cùng chống ách thống trị của Mông – Nguyên.

+ Trong cuộc kháng chiến chống Pháp, chống Mĩ, ND ta đã được sự đồng tình ủng hộ và giúp đỡ quốc tế lớn lao.

6. Truyền thống một lòng theo Đảng, tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng, vào thắng lợi của cách mạng Việt Nam.

- Dưới sự lãnh đạo của Đảng, Nhân dân ta đã đứng lên lật đỗ ách thống trị của chế độ phong kiến, thực dân: Cách mạng tháng Tám thành công, đánh thắng thực dân Pháp và đế quốc Mĩ, giành lại độc lập, thống nhất đất nước, đưa cả nước lên CNXH.

- Trong giai đọan cách mạng mới, dưới sự lãnh đạo của Đảng, Nhân dân ta thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược: xây dựng CNXH và bảo vệ Việt Nam XHCN, vì dân giàu, nước mạnh xã hội công bằng dân chủ văn minh.

---------------------------------------------------

Kết bài

Suốt chiều dài lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc ta, có lúc thăng, trầm, song phần lớn là thăng và chưa chịu khuất phục bất cứ kẻ thù nào, dù đó là giặc ngoại xâm hay thiên nhiên nghiệt ngã… Đó là truyền thống quý báu của dân tộc ta.

Nội dung của bài học “Truyền thống đánh giặc giữ nước của đân tộc VN” mới chỉ làm rõ những vấn đề cơ bản trong truyền thống đánh giặc giữ nước. Vì vậy, đồng thời với thấm nhuần những truyền thống vẻ vang đã được trang bị, chúng ta phải không ngừng học tập, tìm hiểu hơn nữa về truyền thống tốt đẹp của dân tộc trong lịch sử dựng nước và giữ nước.

Từ nhận thức sâu sắc về truyền thống tốt đẹp của dân tộc, mỗi chúng ta phải tạo nên trong mình ý thức giữ gìn và phát huy truyền thống đó trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN. Trước mắt, mỗi HS phải chú ý học tập và rèn luyện tốt, sẵn sàng thực hiện tốt các hoạt động xây dựng và bảo vệ Tổ quốc được giao.