logo

Tóm tắt lý thuyết GDQP 10 Bài 2 ngắn nhất (Sách mới 3 bộ)

Mời các bạn click ngay để đến với Tóm tắt Lý thuyết GDQP 10 Bài 1 theo từng bộ sách:

Tóm tắt Lý thuyết GDQP 10 Bài 2 ngắn nhất Cánh diều (Chủ đề 1)

Tóm tắt Lý thuyết GDQP 10 Bài 2 ngắn nhất Cánh diều (Chủ đề 2)

Tóm tắt Lý thuyết GDQP 10 Bài 2 ngắn nhất Cánh diều (Chủ đề 3)

Tóm tắt Lý thuyết GDQP 10 Bài 2 ngắn nhất Kết nối tri thức 
 


Bài 2: Lịch sử, truyền thống của Quân đội và Công an nhân dân Việt Nam


A. LỊCH SỬ, TRUYỀN THỐNG QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM

Lý thuyết GDQP 10 bài 2: Lịch sử, truyền thống của Quân đội và Công an nhân dân Việt Nam

I. Lịch sử quân đội nhân dân Việt Nam

1. Thời kỳ hình thành

- Trong những văn kiện đầu tiên, Đảng đã đề cập đến việc tổ chức ra quân đội công nông.

- Ngày 22 tháng 12 năm 1944, đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân được thành lập, có 34 chiến sĩ (trong đó có 3 nữ), chia thành 3 tiểu đội, có 34 khẩu súng các loại. Chiến công đầu tiên của Đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng là hạ đồn Phay Khắt và Nà Ngần,

- Tháng 4 năm 1945, Đảng hợp nhất các tổ chức vũ trang thành “Việt Nam giải phóng quân”.

2. Thời kỳ xây dựng, trưởng thành và chiến thắng trong hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ xâm lược

a. Trong kháng chiến chống thực dân Pháp (1945 - 1954)

  * Quá trình phát triển.

+ Sau Cách mạng Tháng Tám, Việt Nam giải phóng quân được đổi thành “Vệ quốc đoàn”.

 + Ngày 22 tháng 5 năm 1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh ký Sắc lệnh thành lập Quân đội quốc gia Việt Nam

+ Năm 1951, đổi tên là Quân đội nhân dân Việt Nam .

Ngày 7 tháng 4 năm 1949, Chủ tịch Hồ Chí Minh ký Quyết định thành lập bộ đội địa phương.

* Quá trình chiến đấu và chiến thắng.

Quân đội ta vừa chiến đấu, vừa xây dựng, trưởng thành và lập nhiều chiến công hiển hách.

b. Trong kháng chiến chống đế quốc Mỹ xâm lược (1954-1975)

Đế quốc Mỹ thực hiện âm mưu hất cẳng Pháp, xâm lược miền Nam Việt Nam, áp đặt chủ nghĩa thực dân mới, hòng chia cắt lâu dài đất nước ta. Quân đội ta một lần nữa lại bước vào trận tuyến mới, cùng toàn dân kháng chiến chống đế quốc Mỹ xâm lược.

c. Thời kỳ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.

         Quân đội nhân dân Việt Nam tiếp tục chắc tay sung bảo vệ tổ quốc Việt Nam XHCN

II. Truyền thống Quân đội nhân dân Việt Nam

1. Trung thành vô hạn với sự nghiệp cách mạng của Đảng.

          Quân đội luôn chiến đấu vì mục tiêu, lý tưởng của Đảng là độc lập dân tộc và CNXH 

2. Quyết chiến, quyết thắng, biết đánh, biết thắng

          Quân đội luôn quyết tâm đánh giặc giữ nước, quyết không sợ hi sinh gian khổ, xã thân vì sự nghiệp cách mạng và luôn biết sử dụng nghệ thuật quân sự trong chiến tranh.  

3. Gắn bó máu thịt với nhân dân.

          Quân đội ta từ nhân dân mà ra vì nhân dân mà chiến đấu.

4. Nội bộ đoàn kết thống nhất, kỷ luật tự giác, nghiêm minh

          Sức mạnh của quân đội xây dựng bởi nội bộ đoàn kết thống nhất và kỉ luật tự giác, nghiêm minh.

5. Độc lập, tự chủ, tự cường, cần kiệm xây dựng quân đội, xây dựng đất nước, tôn trọng và bảo vệ của công

          Quân đội ta luôn phát huy tinh thân khắc phục khó khăn, hoàn thành nhiệm vụ cả trong chiến đấu, lao động sản xuất và công tác.     

6. Nêu cao tinh thần quốc tế vô sản trong sáng, đoàn kết, thuỷ chung với bè bạn quốc tế.


B. LỊCH SỬ, TRUYỀN THỐNG CÔNG AN NHÂN DÂN VIỆT NAM

Lý thuyết GDQP 10 bài 2: Lịch sử, truyền thống của Quân đội và Công an nhân dân Việt Nam (ảnh 2)

I. Lịch sử Công an nhân dân Việt Nam

1. Thời kỳ hình thành

- Ngày 19 tháng 8 năm 1945, lực lượng Công an được thành lập.

- Ở Bắc Bộ đã thành lập “Sở Liêm phóng” và “Sở Cảnh sát”. Các tỉnh đều thành lập “Ty Liêm phóng” và “Ty Cảnh sát”.

2. Thời kỳ xây dựng và trưởng thành trong hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ 1945 - 1975

a. Thời kỳ kháng chiến chống thực dân Pháp (1945 – 1954)

- Ngày 15 tháng 1 năm 1950, Hội nghị Công an toàn quốc xác định Công an nhân dân Việt Nam có 3 tính chất: “dân tộc, dân chủ, khoa học”.

- Trong Chiến dịch Điện Biên Phủ, Ban Công an tiền phương nằm trong Hội đồng cung cấp mặt trận, góp phần làm nên chiến thắng Điện Biên Phủ,

b. Thời kỳ kháng chiến chống Mỹ ( 1954 – 1975)

Thời kì này, Công an góp phần giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, tăng cường xây dựng lực lượng, cùng cả nước dốc sức giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước.

3. Thời kỳ đất n­ước  thống nhất, cả nước đi lên chủ nghĩa xã hội từ 1975 đến nay

- Công an đổi mới tổ chức và hoạt động, đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu, thủ đoạn của các thế lực thù địch, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.

II. Truyền thống Công an nhân dân

1. Trung thành tuyệt đối với sự nghiệp của Đảng

2. Vì nhân dân phục vụ, dựa vào dân làm việc và chiến đấu

3. Độc lập, tự chủ, tự cường và tiếp thu vận dụng sáng tạo những kinh nghiệm bảo vệ an ninh, trật tự và những thành tựu khoa học – công nghệ phục vụ công tác và chiến đấu

4. Tận tuỵ trong công việc, cảnh giác, bí mật, mưu trí, sáng tạo, dũng cảm, kiên quyết, khôn khéo trong chiến đấu

5. Quan hệ hợp tác quốc tế trong sáng, thuỷ chung, nghĩa tình

icon-date
Xuất bản : 04/02/2021 - Cập nhật : 23/07/2022
/*
*/