logo
ADVERTISEMENT

Lý thuyết Địa lí 11 Kết nối tri thức Bài 24. Kinh tế Nhật Bản

Tóm tắt Lý thuyết Địa lí 11 Kết nối tri thức Bài 24. Kinh tế Nhật Bản theo chương trình Sách mới ngắn gọn nhất. Tổng hợp lý thuyết Địa lí 11 trọn bộ chi tiết, đầy đủ.

Bài 24: Kinh tế Nhật Bản

- Soạn Địa 11 Kết nối tri thức Bài 24


I. Tình hình phát triển kinh tế

- Quá trình phát triển kinh tế Nhật Bản trải qua nhiều giai đoạn, từ thành công trong công cuộc tái thiết và phát triển kinh tế giai đoạn 1955-1972, đến kinh tế trì trệ kéo dài trong giai đoạn 1973-1992 và cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu vào những năm 2007-2008 trong giai đoạn 1992 đến nay.

- Trên cơ sở GDP của Nhật Bản, ngành dịch vụ có tỉ trọng cao nhất (gần 70%), trong khi nông nghiệp có tỉ trọng nhỏ nhất (khoảng 1%).

- Kinh tế Nhật Bản phát triển ở trình độ cao, ứng dụng nhiều thành tựu của khoa học-công nghệ.

- Nhật Bản đang đối mặt với nhiều thách thức như: dân số già, mức nợ công cao, phụ thuộc vào nguồn nguyên nhiên liệu từ bên ngoài, sự cạnh tranh gay gắt của các nước, thiên tai,...

- Nhật Bản đang tập trung phát triển kinh tế số với các công nghệ như rô-bốt, trí tuệ nhân tạo, công nghệ thực tế-ảo để nâng cao vị thế trong nền kinh tế thế giới.

Lý thuyết Địa lí 11 Kết nối tri thức Bài 24. Kinh tế Nhật Bản

II. Các ngành kinh tế


1. Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản

Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỉ lệ nhỏ (chỉ khoảng 1%) trong cơ cấu GDP của Nhật Bản và thu hút khoảng 3% lực lượng lao động (năm 2020); đáp ứng một phần nhu cầu về lương thực, thực phẩm của người dân và tạo ra một số mặt hàng xuất khẩu có giá trị cao.

a) Nông nghiệp

- Nền nông nghiệp Nhật Bản sản xuất theo hướng thâm canh với quy mô nhỏ và áp dụng công nghệ tiên tiến, cho năng suất cao với chất lượng hàng đầu thế giới.

- Trồng trọt chiếm hơn 60% tổng giá trị sản xuất nông nghiệp, áp dụng cơ giới hoá nông nghiệp cao. Các sản phẩm chính là lúa gạo, lúa mì, rau, cây ăn quả, tập trung ở các vùng trồng trọt chính là đảo Hô-cai-đô, tỉnh Cu-ma-mô-tô (đảo Kiu-xiu), tỉnh Ca-ga-oa (đảo Xi-cô-cư), tỉnh A-ki-ta (đảo Hôn-su),...

- Chăn nuôi tương đối phát triển, tỉ trọng có xu hướng tăng. Các vật nuôi chính là bò, lợn, gia cầm, tập trung ở Hộ-cai-đô, nhất là chăn nuôi bò sữa được coi là một thành tựu của nông nghiệp Nhật Bản.

b) Lâm nghiệp

- Lâm nghiệp là một trong những ngành được chú trọng phát triển tại Nhật Bản.

- Nhật Bản có diện tích rừng lớn và tỉ lệ che phủ rừng cao, rừng có vai trò quan trọng trong việc chống xói mòn đất và bảo vệ môi trường.

- Rừng trồng chiếm khoảng 40% tổng diện tích rừng tại Nhật Bản.

- Nhật Bản vẫn phải nhập gỗ nguyên liệu và nhiều sản phẩm từ gỗ.

c) Thủy sản

- Ngành khai thác thủy sản có lịch sử phát triển lâu đời ở Nhật Bản, đạt đến mức công nghiệp hoá và được phát triển ở hầu khắp đất nước. Sản lượng thủy sản khai thác năm 2020 đạt 3,2 triệu tấn, đứng thứ 8 thế giới. Đội tàu khai thác thủy sản của Nhật Bản lớn hàng đầu thế giới.

- Thủy sản khai thác xa bờ chiếm tỉ lệ lớn trong tổng sản lượng. Các loài khai thác chủ yếu là cá ngừ, cá hồi, cá thu, cua, tôm, mực ống,...Thủy sản khai thác là nguồn nguyên liệu cho công nghiệp chế biến và là mặt hàng xuất khẩu quan trọng của Nhật Bản.

- Nuôi trồng thủy sản được chú trọng phát triển, với sản lượng thủy sản nuôi trồng đạt khoảng 1 triệu tấn năm 2020 (đứng thứ 14 trên thế giới). Các loài thủy sản được nuôi trồng chủ yếu là tôm, rong biển, trai lấy ngọc, hàu,...


2. Công nghiệp 

- Công nghiệp chiếm khoảng 29% GDP và 27% lao động Nhật Bản, có nhiều ngành đứng đầu thế giới về kĩ thuật, công nghệ tiên tiến.

- Các trung tâm công nghiệp lớn nhất nằm dọc bờ biển hoặc gần các vịnh lớn, tiêu biểu là Tô-ky-o, Na-gối-a, Ô-xa-ca, Phu-cu-ô-ca, Xáp-pô-rô, Cô-chi.

- Công nghiệp chế tạo phát triển mạnh và chiếm khoảng 40% giá trị hàng công nghiệp xuất khẩu, tập trung sản xuất tàu biển, ô tô.

- Công nghiệp điện tử - tin học đứng hàng đầu thế giới với các sản phẩm điện tử tiêu dùng, máy tính, ti vi, chất bán dẫn, rô-bốt.

- Nhật Bản đang đầu tư mạnh vào các ngành năng lượng hạt nhân, năng lượng tái tạo, công nghiệp hàng không - vũ trụ, công nghệ sinh học và dược phẩm.


3. Dịch vụ

Dịch vụ là ngành kinh tế đóng góp phần lớn vào GDP (khoảng 69,5%) và thu hút 72,9% lực lượng lao động của Nhật Bản (năm 2020). Các ngành dịch vụ có vai trò quan trọng của Nhật Bản là thương mại, giao thông vận tải, tài chính ngân hàng và du lịch.

a) Thương mại

- Nội thương chiếm khoảng 13-14% GDP (2010-2020) với các hoạt động buôn bán chủ yếu tại các chợ truyền thống, siêu thị, trung tâm thương mại và thương mại điện tử đóng vai trò ngày càng quan trọng.

- Ngoại thương của Nhật Bản đạt hơn 1.500 tỉ USD với mặt hàng xuất khẩu chủ yếu là phương tiện giao thông, máy móc, thiết bị điện tử, thiết bị y tế, hoá chất, nhựa và mặt hàng nhập khẩu chính là năng lượng, nguyên liệu công nghiệp, sản phẩm nông nghiệp. Các đối tác thương mại chính của Nhật Bản là Hoa Kỳ, Trung Quốc, EU, các nước Đông Nam Á và Ô-xtrây-li-a.

b) Giao thông vận tải

- Hệ thống giao thông vận tải của Nhật Bản đồng bộ và hiện đại, đóng vai trò quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế – xã hội và giao thương quốc tế.

- Giao thông đường sắt được chú trọng phát triển, đặc biệt là hệ thống tàu cao tốc Sin-can-xen kết nối các thành phố lớn.

- Giao thông vận tải đường bộ chiếm hơn 90% khối lượng vận tải hàng hoá trong nước (năm 2020) với chiều dài mạng lưới hơn 1,2 triệu km.

- Đường hàng không, đường biển phát triển mạnh để đáp ứng nhu cầu vận chuyển hành khách và hàng hoá.

- Cả nước có 176 sân bay, các sân bay quan trọng là: Ha-nê-đa, Na-ri-ta, Can-sai,...

- Hệ thống cảng biển lớn của Nhật Bản bao gồm: Tô-ky-ô, Ô-xa-ca, Cô-bê,...

c) Tài chính ngân hàng

Nhật Bản là một trong những trung tâm tài chính quan trọng của thế giới. Tô-ky-ô là trung tâm tài chính lớn nhất của đất nước, là nơi đặt trụ sở của nhiều ngân hàng và công ty bảo hiểm lớn trên thế giới.

d) Du lịch

- Hoạt động du lịch đóng góp khoảng 7% vào GDP của Nhật Bản (năm 2019).

- Ngành du lịch phát triển dựa trên tài nguyên du lịch đa dạng, cơ sở vật chất, kết cấu hạ tầng hiện đại và dịch vụ du lịch đa dạng, chất lượng cao.

- Năm 2019, Nhật Bản thu hút được 31,8 triệu khách du lịch quốc tế, đứng thứ 12 thế giới. Doanh thu từ khách du lịch quốc tế đạt 46,1 tỉ USD, đứng thứ 7 thế giới.

- Du lịch nội địa đóng vai trò quan trọng.

- Các địa điểm du lịch nổi tiếng ở Nhật Bản bao gồm Ni-xê-cô, Phu-ta-nô, Mát-su-si-ma, Ha-cư-ba, Ka-na-da-oa, núi Phú Sĩ...


III. Các vùng kinh tế

Lý thuyết Địa lí 11 Kết nối tri thức Bài 24. Kinh tế Nhật Bản

>>> Xem toàn bộ:

- Lý thuyết Địa lí 11 Kết nối tri thức

- Soạn Địa 11 Kết nối tri thức

- Sơ đồ tư duy Địa lí 11 Kết nối tri thức

- Trắc nghiệm Địa lí 11 Kết nối tri thức

-------------------------------------------

Trên đây Toploigiai đã cùng các bạn Tóm tắt Lý thuyết Địa lí 11 Kết nối tri thức Bài 24. Kinh tế Nhật Bản theo chương trình Sách mới ngắn gọn nhất. Mời các bạn hãy click ngay vào trang chủ Top lời giải để tham khảo và chuẩn bị bài cho năm học mới Lớp 11 nhé. Chúc các bạn học tốt.

ADVERTISEMENT