logo

Soạn Kinh tế pháp luật 11 Cánh Diều Bài 7: Ý tưởng, cơ hội kinh doanh và các năng lực cần thiết của người kinh doanh

Hướng dẫn Soạn Kinh tế pháp luật 11 Cánh Diều Bài 7: Ý tưởng, cơ hội kinh doanh và các năng lực cần thiết của người kinh doanh ngắn gọn, hay nhất theo chương trình Sách mới.

Bài 7: Ý tưởng, cơ hội kinh doanh và các năng lực cần thiết của người kinh doanh

Lý thuyết Kinh tế Pháp luật 11 Cánh Diều Bài 7: Ý tưởng, cơ hội kinh doanh và các năng lực cần thiết của người kinh doanh

Câu hỏi mở đầu trang 45 KTPL 11

Câu hỏi: Em hãy chia sẻ với bạn một ý tưởng kinh doanh mà em thấy hấp dẫn. 

Trả lời:

- Một số ý tưởng kinh doanh: kinh doanh mặt hàng ống hút giấy; kinh doanh mặt hàng cây cảnh mini; kinh doanh sản phẩm bánh ngọt handmade…

Câu hỏi trang 46 KTPL 11

Câu hỏi: 

a. Theo em, vì sao các hãng sản xuất điện thoại luôn cần phải có ý tưởng kinh doanh?

b. Em hãy khai thác nội dung trong hình ảnh để làm rõ các dấu hiệu nhận diện một ý tưởng kinh doanh?

Trả lời:

a. Để duy trì được lợi thế cạnh tranh, tăng doanh số, thu được lợi nhuận cao, giữa vững thị phần và mở rộng sự phát triển trong tương lai, nên các hãng sản xuất điện thoại luôn cần phải có ý tưởng kinh doanh.

b. Những dấu hiệu nhận diện một ý tưởng kinh doanh tốt là:

- Tính vượt trội, thể hiện ở việc: sản phẩm/ dịch vụ của bạn có điểm gì nổi trội so với các sản phẩm/ dịch vụ khác trên thị trường?

- Tính mới mẻ và độc đáo, thể hiện ở việc: sản phẩm/ dịch vụ của bạn có điểm gì mới mẻ, độc đáo, khác biệt so với các sản phẩm/ dịch vụ khác trên thị trường?

- Tính hữu dụng, thể hiện ở việc: sản phẩm/ dịch vụ của bạn có sức sống lâu dài, tính hữu dụng cao và thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng hay không?

- Tính khả thi, thể hiện ở việc: sản phẩm/ dịch vụ của bạn có thể thực hiện chứ không phải là nghĩ hay vẽ ra những ý tưởng kinh doanh bất khả thi.

Câu hỏi trang 48 KTPL 11

Câu hỏi:

a. Em hãy cho biết ý tưởng kinh doanh của các chủ thể được nhắc đến ở mỗi thông tin trên đến từ những nguồn nào. Theo em, nguồn tạo ý tưởng kinh doanh có vai trò như thế nào đối với quá trình kinh doanh của các chủ thể đó?

b. Ngoài những nguồn trên, theo em còn có những nguồn nào giúp tạo ý tưởng kinh doanh?

Trả lời:

a.* Phân tích thông tin 1:

- Nguồn hình thành ý tưởng kinh doanh:

+ Lợi thế nội tại, bao gồm kiến thức chuyên môn, sự hiểu biết của Gauri Nanda (vì cô là sinh viên của học viên công nghệ Massachusetts) và khả năng sáng tạo dồi dào của Gauri Nanda (xuất phát từ tình huống thực tế của bản thân, cô đã ngay lập tức nảy ra ý tưởng về một chiếc đồng hồ báo thức “biết chạy”).

+ Cơ hội bên ngoài, bao gồm nhu cầu rất lớn về sản phẩm (do rất nhiều người vào mỗi buổi sáng, khi đồng hồ báo thức kêu, họ lại tắt chuông ngủ thêm vài lần) và trên thị trường chưa có sản phẩm nào tương tự.

- Vai trò của nguồn tạo ý tưởng kinh doanh: với ý tưởng kinh doanh độc đáo, sản phẩm của Gauri Nanda đã nhanh chóng được phổ biến ở nhiều quốc gia trên thế giới và Gauri Nanda đã được trao giải Ig Nobel kinh tế vào năm 2005.

* Phân tích thông tin 2:

- Nguồn hình thành ý tưởng kinh doanh:

+ Lợi thế nội tại bao gồm sự đam mê, hiểu biết và khả năng sáng tạo dồi dào của các em học sinh và bản thân sản phẩm ống hút từ hạt bơ có nhiều tính năng nổi trội, như: có thể ăn được; thân thiện với môi trường; giá thành rẻ…

+ Cơ hội bên ngoài bao gồm nhu cầu sử dụng ống hút trên thị trường rất lớn; xu hướng “tiêu dùng xanh” và ý thức bảo vệ môi trường của người dân Việt Nam được nâng cao; nguồn cung ứng nguyên liệu dồi dào, giá thành rẻ (vì thành phần chính để làm ra sản phẩm là: hạt bơ - đây là phế phẩm nông nghiệp; ngoài ra, còn có các nguyên liệu khác, như: rau ngót, lá cẩm, lá nghệ,…) và các sản phẩm ống hút tương tự trên thị trường có giá thành cao hơn.

- Vai trò của nguồn tạo ý tưởng kinh doanh: ý tưởng độc đáo này đã giúp các bạn học sinh đạt giải nhất trong cuộc thi Học sinh, sinh viên với ý tưởng khởi nghiệp (SV-Startup-2020) do Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức.

b. Ngoài các nguồn trên, những nguồn hình thành ý tưởng kinh doanh bao gồm: lợi thế nội tại và cơ hội bên ngoài. Trong đó:

- Lợi thế nội tại, bao gồm: sự đam mê; hiểu biết, khả năng huy động các nguồn lực (tài chính, kết nối với khách hàng, nhà cung cấp đầu vào, nhà tài trợ,...).

- Cơ hội bên ngoài, bao gồm: nhu cầu sản phẩm trên thị trường; nguồn cung ứng; sự cạnh tranh; vị trí triển khai; chính sách vĩ mô của Nhà nước….

Câu hỏi trang 49 KTPL 11

Câu hỏi:

a. Em hãy khai thác nội dung của hình ảnh để làm rõ các dấu hiệu nhận diện một cơ hội kinh doanh và cho biết thế nào là cơ hội kinh doanh.

b. Theo em, các chủ thể sản xuất kinh doanh trường hợp trên đã nhận diện cơ hội kinh doanh như thế nào?

Trả lời:

a. - Dấu hiệu nhận diện một cơ hội kinh doanh tốt:

+ Tính hấp dẫn: cơ hội kinh doanh mang lại lợi nhuận cao, sức ép cạnh tranh thấp.

+ Tính thời điểm: cơ hội kinh doanh hợp thời, không sớm hoặc muộn so với thị trường.

+ Tính ổn định: cơ hội kinh doanh có tính lâu dài và bền vững.

+ Hướng đến nhu cầu của thị trường: cơ hội kinh doanh tạo ra được giá trị cho khách hàng và người tiêu dùng.

- Cơ hội kinh doanh là tập hợp các hoàn cảnh thuận lợi tạo ra nhu cầu đối với sản phẩm, dịch vụ của một nhóm khách hàng dẫn đến xuất hiện cơ hội thoả mãn nhu cầu này, qua đó thực hiện được mục tiêu kinh doanh (thu lợi nhuận).

b. Trong trường hợp trên, doanh nghiệp X đã: tận dụng thời điểm và xu hướng thời trang những năm gần đây để đưa ra quyết định sản xuất những mẫu áo thun có kiểu dáng đơn giản, mẫu mã đa dạng và giá thành phù hợp với khách hàng tiềm năng như học sinh, sinh viên, nhân viên văn phòng và những người trẻ tuổi.

Câu hỏi trang 51 KTPL 11

Câu hỏi:

a. Em hãy quan sát sơ đồ trên để làm rõ mối quan hệ giữa ý tưởng kinh doanh và cơ hội kinh doanh.

b. Em hãy mô tả việc xác định, đánh giá cơ hội kinh doanh được thể hiện qua thông tin trên. Theo em, việc xác định, đánh giá cơ hội kinh doanh có vai trò như thế nào?

c. Theo em, việc xây dựng ý tưởng kinh doanh, xác định và đánh giá cơ hội kinh doanh đã mang lại lợi ích gì cho anh Hưng trong trường hợp trên?

Trả lời:

a. Mối quan hệ giữa ý tưởng kinh doanh và cơ hội kinh doanh có mối quan hệ chặt chẽ, tác động lẫn nhau. Trong đó:

- Ý tưởng kinh doanh là cơ sở, tiền đề để chủ thể kinh tế nắm bắt, xác định được cơ hội kinh doanh.

- Ngược lại, cơ hội kinh doanh cung cấp cho các chủ thể kinh tế những hoàn cảnh, điều kiện thuận lợi để triển khai ý tưởng kinh doanh.

b. - Trong đoạn thông tin trên, các chủ thể kinh tế đã dựa vào mô hình phân tích SWOT để đánh giá cơ hội kinh doanh:

+ Mô hình SWOT được sử dụng để giúp các cá nhân hay tổ chức xác định ưu điểm, nhược điểm, cơ hội và thách thức trong kinh doanh.

+ Mô hình này được trình bày dưới dạng bảng ma trận gồm 2 cột, 2 hàng và chia thành 4 phần - tương ứng với 4 thành tố là: S - Strengths (Điểm mạnh); W - Weaknesses (Điểm yếu); O − Opportunities (Cơ hội); T - Threats (Thách thức).

- Xây dựng ý tưởng và xác định, đánh giá cơ hội kinh doanh có vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh.

+ Người kinh doanh biết xây dựng ý tưởng và đánh giá đúng cơ hội kinh doanh thì có thể tạo ra các sản phẩm, dịch vụ đem lại giá trị cho người mua và đạt được mục tiêu lợi nhuận.

+ Nếu xây dựng ý tưởng không tốt và đánh giá không đúng cơ hội kinh doanh thì hiệu quả thu được không cao, thậm chí có thể khiến các chủ thể sản xuất kinh doanh thất bại.

c. Nhờ việc xây dựng ý tưởng kinh doanh, xác định và đánh giá đúng cơ hội kinh doanh, nắm rõ lượng khách hàng tiềm năng nên việc kinh doanh của anh Hưng đã đạt được những thành công ban đầu.

Câu hỏi trang 52 KTPL 11

Câu hỏi:

a. Em hãy cho biết các các chủ thể trong mỗi trường hợp trên có những năng lực kinh doanh nào?

b. Theo em, ngoài các năng lực trên, người kinh doanh cần có những năng lực nào nữa? Hãy nêu hiểu biết của em về những năng lực đó.

Trả lời:

a. Các chủ thể kinh doanh có các năng lực kinh doanh: năng lực chuyên môn, nghiệp vụ; năng lực tổ chức, lãnh đạo, năng lực nắm bắt cơ hội, năng lực thiết lập quan hệ,...

b. - Kỹ năng giao tiếp linh hoạt: Là một người lãnh đạo, bạn sẽ phải giao tiếp với rất nhiều người với nhiều tính cách và cách làm việc khác nhau. Do đó, bạn cần có khả năng ứng biến khi giao tiếp với từng người để đạt được sự đồng thuận, vui vẻ. Hơn thế nữa, bạn phải biết cách truyền đạt thông tin một cách rõ ràng, dễ hiểu để cấp dưới nắm được đầy đủ mục tiêu và nhiệm vụ quan trọng.

- Kỹ năng giải quyết vấn đề: Đây là kỹ năng quan trọng quyết định sự thành công của tập thể hoặc của một nhóm làm việc chung. Bởi vì trong quá trình làm việc chung sẽ luôn xảy ra các vấn đề dẫn đến việc các thành viên bất đồng ý kiến. Người lãnh đạo lúc này sẽ cần phải giải quyết vấn đề một cách khéo léo, tìm ra các giải pháp tối ưu nhất cho cả tập thể. Đôi khi có những vấn đề khó và hóc búa, người lãnh đạo sẽ phải chủ động xem xét cũng như tìm hiểu nguyên nhân cốt lõi của vấn đề và tập hợp mọi người lại để cùng giải quyết.

- Kỹ năng ra quyết định: Việc ra quyết định của người lãnh đạo ảnh hưởng rất lớn đến tập thể, doanh nghiệp. Đặc biệt là trong môi trường kinh doanh, sự biến động của thị trường và các tác nhân khách quan là điều mà không ai có thể lường trước được. Vậy nên, người lãnh đạo phải nhìn nhận, phân tích được tình hình, nhận thấy các rủi ro và đưa ra quyết định kịp thời, sáng suốt nhất.

- Có tư duy chiến lược: Một người lãnh đạo tài giỏi chắc chắn đều là những người thông minh, có tư duy chiến lược. Đó là chìa khóa để họ có thể thành công trong sự nghiệp và cuộc sống. Với tư duy logic cùng sáng suốt, người lãnh đạo mới có thể phân tích sâu sắc và lập nên kế hoạch hiệu quả, vượt qua đối thủ, đạt được mục tiêu của tổ chức, doanh nghiệp đề ra. Nếu không có tư duy chiến lược, người lãnh đạo sẽ rất khó đưa doanh nghiệp phát triển một cách vượt bậc.

- Kỹ năng lập kế hoạch: Lập kế hoạch cũng là một kỹ năng quan trọng của người lãnh đạo để vạch ra đường hướng, xác định mục tiêu và phân công nhiệm vụ cụ thể cho các nhân viên, cấp dưới. Người lãnh đạo giỏi sẽ lập được kế hoạch đầy đủ, chi tiết, có sự phân công hợp lý và giải quyết được vấn đề chung mà công ty hoặc tổ chức đang gặp phải.

- Kỹ năng quản lý con người: Một tập thể hay công ty đều gồm rất nhiều con người cùng làm việc và sinh hoạt với nhau. Mỗi người một tính cách, một quan điểm và điểm mạnh riêng. Do đó, người lãnh đạo cần phải nắm bắt được những yếu tố đặc biệt của từng người để biết cách sử dụng, khuyến khích cá nhân phát huy hết khả năng trong công việc. Đồng thời thông qua đó, người lãnh đạo còn có thể giải quyết những mâu thuẫn xảy ra giữa các thành viên một cách hợp lý và nhanh nhất.

- Khả năng xây dựng sự tin cậy: Bạn không thể nào trở thành một nhà lãnh đạo thành công nếu chỉ có một mình bạn. Mà bạn cần có sự ủng hộ, tin cậy từ tất cả mọi người trong một tập thể. Để tạo được sự tin tưởng đó, bạn phải luôn luôn thể hiện sự uy tín, năng lực của bản thân và đi đầu trong mọi công việc, nhiệm vụ.

- Truyền cảm hứng, tạo động lực: Một người lãnh đạo tốt không chỉ biết lo cho bản thân mà còn phải luôn nghĩ đến đồng đội và cấp dưới của mình. Trong những thời điểm công việc gặp khó khăn, mọi người nản lòng thì người lãnh đạo phải vững vàng, truyền năng lượng tích cực, hướng mọi người tới kết quả tương lai để tạo động lực cho họ tiếp tục làm việc.

- Kỹ năng giao quyền hiệu quả: Người lãnh đạo tốt sẽ không chỉ giao việc từ trên xuống và theo dõi sát xao nhân viên của mình. Mà còn phải tìm đúng người, giao đúng việc, trao sự tin tưởng cho nhân viên và sẵn sàng giúp đỡ khi họ gặp khó khăn. Điều đó sẽ khiến cho cấp dưới làm việc với tinh thần phấn khởi, công việc được hiệu quả hơn rất nhiều.

- Khả năng giảng dạy và cố vấn: Người lãnh đạo không chỉ là người đứng đầu mà còn là một người thầy, người tiền bối trong lĩnh vực. Do đó, nếu muốn trở thành người lãnh đạo tốt, được mọi người kính trọng thì bạn nên có khả năng cố vấn, chỉ bảo cho người khác, cho cấp dưới của mình, giúp họ vượt qua những khó khăn tạm thời.

Luyện tập

Câu hỏi 1. Em hãy lấy ví dụ về một ý tưởng kinh doanh và cơ hội kinh doanh trong một số lĩnh vực của nền kinh tế hiện nay.

Trả lời:

- Ý tưởng kinh doanh: Dịch vụ cho thuê xe điện. 

- Cơ hội kinh doanh: Đây là một cơ hội kinh doanh hấp dẫn trong bối cảnh nhu cầu di chuyển bằng phương tiện giao thông cá nhân tại các đô thị đang tăng lên và các chính phủ đang khuyến khích việc sử dụng các phương tiện giao thông thân thiện với môi trường.

Một số lợi ích của mô hình kinh doanh này bao gồm: giúp giảm thiểu ùn tắc giao thông và ô nhiễm khí thải, cung cấp một lựa chọn di chuyển thân thiện với môi trường và giúp tiết kiệm chi phí vận hành phương tiện. Các khách hàng của bạn có thể là sinh viên, người đi làm hoặc du khách đến thăm một thành phố mới. Mô hình này cũng có thể được mở rộng để bao gồm các dịch vụ cho thuê xe đạp tại các khu vực đô thị khác nhau. Tuy nhiên, để thành công trong lĩnh vực này, bạn cần đảm bảo rằng xe đạp của bạn luôn được bảo trì và hoạt động tốt, cung cấp dịch vụ chăm sóc khách hàng tốt, và thực hiện các chiến dịch tiếp thị hiệu quả để thu hút khách hàng mới.

Soạn Kinh tế pháp luật 11 Cánh Diều Bài 7: Ý tưởng, cơ hội kinh doanh và các năng lực cần thiết của người kinh doanh (trang 45, 46,…53)

Câu hỏi 2. Em đồng tình hay không đồng tình với ý kiến nào dưới đây? Vì sao?

A. Một ý tưởng kinh doanh mới có tính khả thi thể hiện ở việc phân biệt sản phẩm; dịch vụ mới với các sản phẩm/dịch vụ hiện có.

B. Một ý tưởng kinh doanh tốt phải là một ý tưởng tạo ra sự khác biệt, chẳng hạn như sự tiện lợi, giá trị, tốc độ so với các dịch vụ hiện có.

C. Ý tưởng kinh doanh muốn thành công phải là ý tưởng mới hoàn toàn, chưa có người kinh doanh nào nghĩ ra ý tưởng đó.

D. Ý tưởng kinh doanh là xương sống của kế hoạch kinh doanh.

E. Ý tưởng kinh doanh chỉ là yếu tố phụ, vốn để kinh doanh mới là yếu tố quan trọng nhất quyết định sự thành bại của doanh nghiệp.

G. Không cần thiết phải có ý tưởng kinh doanh, chỉ cần sao chép ý tưởng của một sản phẩm, dịch vụ khác cũng có thể thành công.

Trả lời:

- Em đồng tình với ý kiến: A, B.

- Em không đồng tình với ý kiến: C, D, E, G

Ý tưởng kinh doanh là một phần của kế hoạch kinh doanh, có thể là mới hoàn toàn hoặc cũng có thể ý tưởng đó đã có một người nào đó làm ra, tuy nhiên ý tưởng của mình phải có sự khác biệt vượt trội. Trong kinh doanh, yếu tố nào cũng quan trọng, không chỉ có ý tưởng, mà cả nguồn vốn.

Câu hỏi 3. Em hãy vẽ sơ đồ tư duy về các năng lực cần thiết của người kinh doanh và cho biết tầm quan trọng của mỗi năng lực đó.

Em hãy vẽ sơ đồ tư duy về các năng lực cần thiết của người kinh doanh và cho biết tầm quan trọng của mỗi năng lực đó.

Câu hỏi 4. Em hãy cho biết những biểu hiện dưới đây là sự thể hiện cho năng lực nào của người kinh doanh?

A. Sự khéo léo, chủ động trong giao tiếp, đàm phán; tự tin và biết kiểm soát cảm xúc; giải quyết hài hoà các mối quan hệ bên trong và bên ngoài liên quan đến công việc kinh doanh.

B. Biết lập kế hoạch kinh doanh, tổ chức nguồn lực, phối hợp công việc, giám sát cấp dưới, chuyển giao và chia sẻ quyền lực cho cấp dưới để đội ngũ nhân lực phát huy hết hiệu quả, tính sáng tạo trong kinh doanh.

C. Có ý chí bền bỉ cả về thể chất và tinh thần, duy trì thái độ lạc quan và dám chấp nhận rủi ro trong kinh doanh; biết tự đánh giá được điểm mạnh, điểm yếu, vai trò, giá trị, khả năng, điều kiện và các quan hệ xã hội của bản thân.

D. Biết tạo ra sự khác biệt trong ý tưởng kinh doanh, phân tích được cơ hội và thách thức trong công việc kinh doanh của bản thân.

E. Thực hiện trách nhiệm của người kinh doanh với tổ chức, cộng đồng và xã hội.

G. Có kiến thức, kĩ năng về ngành nghề/ lĩnh vực kinh doanh.

H. Có chiến lược kinh doanh rõ ràng, biết xác định mục tiêu ngắn hạn, dài hạn.

I. Biết đánh giá cơ hội kinh doanh, lựa chọn và chớp cơ hội kinh doanh.

Trả lời:

a. Năng lực thiết lập quan hệ

b. Năng lực tổ chức, lãnh đạo

c. Truyền cảm hứng, tạo động lực

d. Có tư duy chiến lược

e. Trách nhiệm với xã hội

g. Năng lực chuyên môn, nghiệp vụ

h. Có tầm nhìn chiến lược

i. Năng lực nắm bắt cơ hội kinh doanh.

>>> Xem toàn bộ: Soạn Kinh tế pháp luật 11 Cánh Diều

-------------------------------------

Trên đây Toploigiai đã cùng các bạn Soạn Kinh tế pháp luật 11 Cánh Diều Bài 7: Ý tưởng, cơ hội kinh doanh và các năng lực cần thiết của người kinh doanh trong bộ SGK Cánh Diều theo chương trình sách mới. Chúc các bạn học tốt!

icon-date
Xuất bản : 11/03/2023 - Cập nhật : 14/03/2024