logo

Soạn KHTN 8 Cánh diều Bài 39: Quần thể sinh vật

Hướng dẫn Soạn KHTN 8 Cánh diều Bài 39: Quần thể sinh vật ngắn gọn, hay nhất theo chương trình Sách mới

Bài 39: Quần thể sinh vật

Lý thuyết Khoa học tự nhiên 8 Cánh Diều Bài 39: Quần thể sinh vật

Soạn KHTN 8 Cánh diều Bài 39: Quần thể sinh vật

Mở đầu trang 182 Bài 39 KHTN lớp 8: Các cá thể voi khi sống thành đàn có ưu thế gì so với sống đơn lẻ?

Soạn KHTN 8 Cánh diều Bài 39: Quần thể sinh vật

Trả lời:

Ưu thế của các cá thể voi khi sống thành đàn so với sống đơn lẻ là các cá thể voi sống thành đàn có thể hỗ trợ lẫn nhau trong các hoạt động sống như tìm kiếm thức ăn, chống kẻ thù, sinh sản,… Nhờ đó, các cá thể voi khi sống thành đàn sẽ có khả năng sống sót và sinh sản tốt hơn.

Câu hỏi 1 trang 182 KHTN lớp 8: Dựa vào những đặc điểm nào để xác định một nhóm cá thể là quần thể sinh vật?

Trả lời:

Những đặc điểm để xác định một nhóm cá thể là quần thể sinh vật:

- Cùng loài.

- Cùng sinh sống trong một khoảng không gian xác định, vào một thời điểm nhất định.

- Có khả năng sinh sản tạo nên những thế hệ mới.

Luyện tập 1 trang 182 KHTN lớp 8: Trong những ví dụ sau đây, tập hợp sinh vật nào là quần thể sinh vật?

a) Các cá thể cá chép, cá mè, cá rô phi sống chung trong một ao nuôi.

b) Các cá thể rắn hổ mang sống ở ba hòn đảo cách xa nhau.

c) Các cá thể cây thông nhựa phân bố tại vùng núi đông bắc Việt Nam.

d) Các cá thể chuột đồng sống trên cùng một cánh đồng lúa. Các cá thể chuột đực và chuột cái có khả năng giao phối với nhau để sinh ra chuột con.

Trả lời:

c và d là ví dụ về quần thể sinh vật. 

a, b không phải là ví dụ về quần thể sinh vật. 

Câu hỏi 2 trang 182 KHTN lớp 8: Đặc trưng kích thước của quần thể có ý nghĩa gì?

Trả lời:

Ý nghĩa của đặc trưng kích thước của quần thể: Mỗi quần thể sinh vật có kích thước đặc trưng phù hợp với khả năng cung cấp nguồn sống của môi trường và thực hiện các chức năng sinh học, đảm bảo cho quần thể duy trì và phát triển.

Luyện tập 2 trang 183 KHTN lớp 8: Mật độ cá thể của quần thể được ứng dụng trong chăn nuôi, trồng trọt như thế nào?

Trả lời:

- Ứng dụng mật độ cá thể của quần thể trong chăn nuôi, trồng trọt:

+ Nuôi trồng các loài với mật độ vừa phải để giúp các cá thể có thể khai thác tối đa nguồn sống (thức ăn, nơi ở,…) mà không dẫn đến tình trạng cạnh tranh cùng loài, nhờ đó, thu được giá trị kinh tế cao nhất.

+ Sử dụng mật độ cá thể của quần thể để điều khiển sự sinh trưởng và phát triển ở từng giai đoạn của cây trồng, vật nuôi. Ví dụ: Trong việc điều tiết sinh trưởng của cây gỗ trong rừng, khi cây còn non thì để mật độ dày để thúc đẩy cây mọc vống lên nhanh nhờ ánh sáng yếu dưới tán rừng; khi cây đã đạt đến chiều cao cần thiết thì chặt tỉa bớt nhằm tăng lượng ánh sáng, làm chậm sinh trưởng theo chiều cao, tăng sinh trưởng đường kính, tạo được cây gỗ to, khỏe đáp ứng đòi hỏi của thị trường.

Câu hỏi 3 trang 183 KHTN lớp 8: Tỉ lệ giới tính ảnh hưởng gì đến sự sinh trưởng, phát triển của quần thể?

Trả lời:

Ảnh hưởng của tỉ lệ giới tính đến sự sinh trưởng, phát triển của quần thể: Tỉ lệ giới tính của quần thể là đặc trưng quan trọng đảm bảo hiệu quả sinh sản của quần thể. Tỉ lệ giới tính phù hợp giúp quần thể sinh trưởng, phát triển tốt hơn.

Luyện tập 3 trang 183 KHTN lớp 8: Nêu ví dụ tỉ lệ giới tính của loài có thể thay đổi trong quá trình sống.

Trả lời:

- Một ví dụ cho thấy tỉ lệ giới tính của loài có thể thay đổi trong quá trình sống là loài rùa biển. Trong một môi trường nước mặn, tỉ lệ giới tính của rùa biển này sẽ gần như cân bằng, với khoảng 50% con đực và 50% con cái. Tuy nhiên, khi chúng sống trong môi trường nước ngọt, tỉ lệ này có thể thay đổi đáng kể, với nhiều trường hợp chỉ có 10-20% con đực và phần còn lại đều là con cái. Cơ chế chính xác của sự thay đổi tỉ lệ giới tính này vẫn chưa được hiểu rõ, nhưng nó có thể liên quan đến ảnh hưởng của các yếu tố môi trường đến quá trình phát triển và giới tính của rùa biển này.

Câu hỏi 4 trang 183 KHTN lớp 8: Quan sát hình 39.2 và cho biết vì sao A là dạng phát triển, B là dạng ổn định và C là dạng giảm sút.

Soạn KHTN 8 Cánh diều Bài 39: Quần thể sinh vật

Trả lời:

- A là dạng tháp phát triển do có số lượng cá thể ở nhóm tuổi trước sinh sản cao → quần thể có xu hướng tăng trưởng kích thước quần thể.

- B là dạng tháp ổn định do có số lượng cá thể ở nhóm tuổi trước sinh sản và sinh sản bằng nhau → quần thể có xu hướng giữ ổn định kích thước quần thể.

- C là dạng tháp giảm sút do có số lượng cá thể ở nhóm tuổi trước sinh sản ít hơn nhóm tuổi sinh sản → quần thể có xu hướng giảm kích thước quần thể.  

Luyện tập 4 trang 184 KHTN lớp 8: Điều tra quần thể chim trĩ đỏ khoang cổ trong một khu vực nghiên cứu thu được số liệu về số cá thể chim trĩ trong mỗi nhóm tuổi như sau: nhóm tuổi trước sinh sản là 80 con, nhóm tuổi đang sinh sản là 30 con, nhóm tuổi sau sinh sản là 15 con. Vẽ tháp tuổi chim trĩ và xác định quần thể chim trĩ có tháp tuổi thuộc dạng nào.

Trả lời:

Tháp tuổi của quần thể chim trĩ:

Soạn KHTN 8 Cánh diều Bài 39: Quần thể sinh vật

Tháp tuổi của quần thể chim trĩ có dạng đáy rộng, đỉnh nhọn, cạnh xiên thể hiện nhóm tuổi trước sinh sản lớn hơn nhóm tuổi sinh sản → Quần thể chim trĩ có tháp tuổi thuộc dạng tháp phát triển.

Câu hỏi 5 trang 184 KHTN lớp 8: Hãy mô tả đặc điểm của mỗi kiểu phân bố cá thể của quần thể.

Trả lời:

Đặc điểm của mỗi kiểu phân bố cá thể của quần thể:

- Kiểu phân bố theo nhóm: thường xuất hiện khi điều kiện sống phân bố không đồng đều trong môi trường.

- Kiểu phân bố đồng đều: thường xuất hiện khi điều kiện sống phân bố đồng đều trong môi trường và có sự cạnh tranh gay gắt giữa các cá thể trong quần thể.

- Kiểu phân bố ngẫu nhiên: thường xuất hiện khi điều kiện sống phân bố đồng đều trong môi trường nhưng không có sự cạnh tranh gay gắt giữa các cá thể trong quần thể.

Luyện tập 5 trang 184 KHTN lớp 8: Xác định kiểu phân bố các cá thể của quần thể trong mỗi trường hợp dưới đây:

a) Quần thể cây gỗ lim xanh trong rừng có điều kiện khí hậu, đất đai thuận lợi trong cả khu rừng, số lượng cây gỗ ít, không có sự cạnh tranh gay gắt giữa các cá thể.

b) Quần thể chim hải âu đang sinh sống ở một khu vực có điều kiện sống phân bố tương đối đồng đều và các cá thể có sự cạnh tranh gay gắt.

c) Quần thể trâu rừng sống thành bầy đàn, tập trung ở những nơi có nhiều cỏ và gần các dòng sông.

Trả lời:

(a) là kiểu phân bố ngẫu nhiên do điều kiện sống được phân bố đồng đều trong môi trường, không có sự cạnh tranh đáng kể giữa các cá thể.

(b) là kiểu phân bố đồng đều do điều kiện sống được phân bố tương đối đồng đều, và có sự cạnh tranh gay gắt giữa các cá thể.

(c) là kiểu phân bố theo nhóm do các cá thể trong quần thể tập trung ở những nơi có điều kiện sống tốt nhất.

Câu hỏi 6 trang 185 KHTN lớp 8: Xây dựng các khu bảo tồn thiên nhiên, vườn quốc gia có ý nghĩa gì trong việc bảo vệ quần thể sinh vật?

Trả lời:

Ý nghĩa khi xây dựng các khu bảo tồn thiên nhiên, vườn quốc gia trong việc bảo vệ quần thể sinh vật: Việc xây dựng các khu bảo tồn thiên nhiên, vườn quốc gia giúp bảo tồn môi trường sống tự nhiên của quần thể sinh vật, bảo vệ các quần thể sinh vật khỏi sự đe dọa bởi các hoạt động của con người.

Vận dụng 1 trang 185 KHTN lớp 8: Khi đánh bắt cá ở biển, phải sử dụng lưới có kích thước mắt lưới theo quy định đối với từng loại cá có ý nghĩa gì? (Ví dụ: kích thước mắt lưới để đánh bắt cá cơm tối thiểu là 10 mm). Quy định này nhằm bảo vệ nhóm tuổi nào của quần thể?

Trả lời:

- Sử dụng lưới có kích thước mắt lưới theo quy định đối với từng loại cá khi đánh bắt ở biển có thể đảm bảo khai thác hợp lý, tránh tình trạng khai thác quá mức gây tác hại cho quần thể cá. Việc giữ được kích thước và độ tuổi của các loài cá trong quần thể cũng giúp bảo vệ tính đa dạng sinh học và đảm bảo khai thác bền vững. Hơn nữa, các quần thể cá vẫn có khả năng tái sinh sản và phục hồi kích thước sau đánh bắt.

- Quy định sử dụng lưới có kích thước mắt lưới theo quy định đối với từng loại cá khi đánh bắt ở biển cũng giúp bảo vệ nhóm tuổi trưởng thành của quần thể cá trước sinh sản. Việc bảo vệ nhóm tuổi này giúp đảm bảo sự tiếp tục sinh sản của quần thể, tránh tình trạng suy giảm quần thể và đảm bảo khai thác bền vững.

Vận dụng 2 trang 185 KHTN lớp 8: Dựa vào những hiểu biết về các đặc trưng cơ bản của quần thể, đề xuất một số biện pháp cụ thể bảo vệ quần thể sinh vật ở địa phương em.

Trả lời:

- Tăng cường công tác giám sát: Để đánh giá tình trạng quần thể sinh vật, ta cần thường xuyên theo dõi các chỉ số sinh thái như số lượng, đa dạng và phân bố của các loài sinh vật. Nếu có dấu hiệu giảm số lượng hay thay đổi môi trường sống, cần có biện pháp giải quyết kịp thời.

- Thực hiện các chương trình giáo dục và nâng cao nhận thức của cộng đồng: Tăng cường giáo dục, nhắc nhở cộng đồng về tầm quan trọng của sự đa dạng sinh học và những ảnh hưởng tiêu cực khi quần thể sinh vật bị suy giảm. Đặc biệt, cần chú trọng đến việc bảo vệ các loài đặc hữu của địa phương.

- Thực hiện các chương trình bảo tồn: Đề xuất xây dựng khu bảo tồn hoặc vườn quốc gia để bảo vệ quần thể sinh vật và duy trì đa dạng sinh học. Ngoài ra, cần đưa ra các biện pháp cụ thể như cấm săn bắt, khai thác và bán các loài động thực vật quý hiếm.

- Xây dựng các khu vực đặc biệt bảo vệ: Thực hiện việc xác định vùng đất có giá trị sinh thái cao để bảo vệ quần thể sinh vật, hạn chế sự phát triển của các khu công nghiệp, xây dựng, khai thác mỏ và nuôi trồng thủy sản.

- Thúc đẩy sử dụng các sản phẩm sinh học thân thiện với môi trường: Đưa ra các chính sách khuyến khích sử dụng sản phẩm hữu cơ và thân thiện với môi trường để hạn chế sử dụng phân bón hóa học, thuốc trừ sâu và các loại hóa chất độc hại.

>>> Xem toàn bộ: Soạn KHTN 8 Cánh Diều

-------------------------------------

Trên đây Toploigiai đã cùng các bạn Trả lời câu hỏi KHTN 8 Cánh Diều Bài 39: Quần thể sinh vật trong bộ SGK Cánh Diều theo chương trình sách mới. Chúc các bạn học tốt!

icon-date
Xuất bản : 27/02/2023 - Cập nhật : 06/04/2024