logo

Đọc hiểu Not so long ago almost any student who


Read the following passage and mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the questions.

Not so long ago almost any student who successfully completed a university degree or diploma course could find a good career quite easily. Companies toured the academic institutions, competing with each other to recruit graduates. However, those days are gone, even in Hong Kong, and nowadays graduates often face strong competition in the search for jobs.

Most careers organizations highlight three stages for graduates to follow in the process of securing a suitable career: recognizing abilities, matching these to available vacancies and presenting them well to prospective employers.

Job seekers have to make a careful assessment of their own abilities. One area of assessment should be of their academic qualifications, which would include special skills within their subject area. Graduates should also consider their own personal values and attitudes, or the relative importance to themselves of such matters as money, security, leadership and caring for others. An honest assessment of personal interests and abilities such as creative or scientific skills, or skills acquired from work experience, should also be given careful thought.

The second stage is to study the opportunities available for employment and to think about how the general employment situation is likely to develop in the future. To do this, graduates can study job vacancies and information in newspapers or they can visit a careers office, write to possible employers for information or contact friends or relatives who may already be involved in a particular profession. After studying all the various options, they should be in a position to make informed comparisons between various careers.

Good personal presentation is essential in the search for a good career. Job application forms and letters should, of course, be filled in carefully and correctly, without grammar or spelling errors. Where additional information is asked for, job seekers should describe their abilities and work experience in more depth, with examples if possible. They should try to balance their own abilities with the employer's needs, explain why they are interested in a career with the particular company and try to show that they already know something about the company and its activities.

When graduates are asked to attend for interview, they should prepare properly by finding out all they can about the prospective employer. Dressing suitably and arriving for the interview on time are also obviously important. Interviewees should try to give positive and helpful answers and should not be afraid to ask questions about anything they are unsure about. This is much better than pretending to understand a question and giving an unsuitable answer.

There will always be good career opportunities for people with ability, skills and determination; the secret to securing a good job is to be one of them.

Question 1. In paragraph 1, ‘those days are gone, even in Hong Kong’, suggests that                             .

A. In the past, finding a good career was easier in Hong Kong than elsewhere.

B. It used to be harder to find a good job in Hong Kong than in other countries.

C. Nowadays, everyone in Hong Kong has an equal chance of finding a good career.

D. Even in Hong Kong companies tour the universities trying to recruit graduates

Question 2. In the paragraph 2, “them” refers to             .

A. Abilities.      

B. Three stages.      

C. Careers organizations.      

D. Available vacancies.

Question 3. According to paragraph 4, graduates should                                 .

A. Ask friends or relatives to secure them a good job.

B. Find out as much as possible and inform employers of the comparisons they want.

C. Get information about a number of careers before making comparisons.

D. Find a good position and then compare it with other careers

Question 4. In paragraph 5, ‘in more depth’ could best be replaced by                             .

A. More honestly      

B. More carefully      

C. Using more word      

D. In greater detail

Question 5. The word “prospective” in paragraph 2 is closest in meaning to             .

A. Future      

B. Generous      

C. Reasonable     

D. Ambitious

Question 6. In paragraph 6, the writer seems to suggest that                                   .

A. It is better for interviewees to be honest than to pretend to understand.

B. Interviewees should ask a question if they can’t think of an answer.

C. It is not a good idea for interviewees to be completely honest in their answer.

D. Pretending to understand a question is better than giving an unsuitable answer.

Question 7. Which of the following sentences is closest in meaning to the paragraph 7?

A. Determined, skilled and able people can easily find a good career.

B. The secret of a successful interview is that interviewers have to possess skills, determination or ability.

C. Graduates should develop at least one of these areas to find a suitable career.

D. People with the right qualities should always be able to find a good career.

Question 8. According to the passage, which of the following is NOT true?

A. Businesses used to visit the universities in Hong Kong to recruit graduates.

B. Until recently it was quite easy for graduates to get good jobs in Hong Kong.

C. Job seekers should consider as many as possible of the factors involved.

D. Graduates sometimes have to take part in competitions to secure a good career.

Đáp án:

1. A

2. B

3. C

4. D

5. A

6. A

7. A

8. D

>>> Tham khảo: Đọc hiểu A large number of inventions require years of arduous


Giải thích của giáo viên Toploigiai lí do chọn các đáp án trên

Câu 1: Ở đoạn 1, “ Những ngày tháng đó đã qua, thậm chí là ở Hồng Kông” gợi ý rằng

A. Trong quá khứ, tìm kiếm một công việc tốt đẹp ở Hồng Kông dễ dàng hơn hơn bất cứ nơi nào khác.

B. Từng khó khăn để tìm công việc tốt ở Hồng Kông hơn ở các nước khác.

C. Hiện nay, tất cả mọi người ở Hồng Kông đều có cơ hội bình đẳng để tìm một công việc tốt.

D. Ngay cả ở Hồng Kông các công ty tìm kiếm các trường đại học đang cố gắng tuyển dụng sinh viên tốt nghiệp.

Dẫn chứng: “Not so long ago almost any student who successfully completed a university degree or diploma course could find a good career quite easily… However, those days are gone, even in Hong Kong, and nowadays graduates often face strong competition in the search for jobs.”

( Không lâu trước đây, hần hết những sinh viên có tấm bằng Đại học đề có thể dễ dàng tìm được 1 công việc tốt. Các công ty thậm chí còn đến cả các trường đại học, cạnh tranh lẫn nhau để tuyển dụng những sinh viên mới ra trường. Mặc dù vậy, những tháng ngày đó đã qua, thậm chí là ở Hồng Kông)

=> Ngày trước, Hồng Kông có rất nhiều cơ hội việc làm tốt cho sinh viên ra trường, hơn hẳn nhiều nơi khác.

Câu 2:

Trong đoạn 2, "them" dùng để chỉ.

A. Khả năng                                                   

B. Ba giai đoạn

C. Tổ chức nghề nghiệp                                 

D. Các vị trí cần tuyển

Dẫn chứng: “Most careers organizations highlight three stages for graduates to follow in the process of securing a suitable career: recognizing abilities, matching these to available vacancies and presenting them well to prospective employers.”

( Hầu hết các tổ chức nghề nghiệp nhấn mạnh 3 giai đoạn cho sinh viên ra trường để theo sát tiến trình tìm kiếm cho mình 1 công việc phù hợp, đó là: nhận ra điểm mạnh của bản thân, làm cho nó phù hợp với vị trí công việc có sẵn và thể hiện chúng ra cho các nhà tuyển dụng).

=> “chúng” chỉ có thể là ám chỉ “3 giai đoạn”.

Câu 3: Theo đoạn 4, sinh viên tốt nghiệp nên:

A. Hỏi bạn bè hoặc người thân để bảo đảm cho họ một công việc tốt

B. Tìm ra càng nhiều càng tốt và thông báo cho nhà tuyển dụng về sự so sánh mà họ muốn

C. Nhận được thông tin về một số sự nghiệp trước khi so sánh

D. Tìm một vị trí tốt và sau đó so sánh nó với các công việc khác

Dẫn chứng:  After studying all the various options, they should be in a position to make informed comparisons between various careers.

( Sau khi nghiên cứu nhiều sự lựa chọn, họ nên chọn lựa ra 1 vị trí và so sánh nó với những công việc còn lại dựa trên những hiểu biết đã có)

Đáp án c phù hợp nhất.

Câu 4: Ở đoạn 5, “in more depth” có thể thay thế bằng:

A. Một cách chân thành hơn                                     

B. Một cách cẩn thận hơn

C. Sử dụng nhiều từ hơn                                           

D. Một cách chi tiết hơn

Dẫn chứng: Where additional information is asked for, job seekers should describe their abilities and work experience in more depth, with examples if possible.

(Khi được yêu cầu đưa ra thêm thông tin, người tìm việc nên mô tả lại khả năng và kinh nghiệm của mình1 cách chi tiết và cụ thể nhất có thể)

=> Đáp án D là chính xác và phù hợp nhất.

Câu 5: Từ “prospective” ở đoạn 2 gần nghĩa nhất với?

A. Tương lai                           

B. Hào phóng             

C. Hợp lí                    

D. Tham vọng

Dẫn chứng: “…recognizing abilities, matching these to available vacancies and presenting them well to prospective employers.”

Đáp án A. prospective (adj): (thuộc) tương lai, sắp tới = future: tương lai

Câu 6: Ở đoạn 6, tác giả có vẻ gợi ý rằng:

A. Tốt hơn hết là các thí sinh đi phỏng vấn nên thật thà hơn là giả vờ tỏ ra hiểu.

B. Thí sinh đi phỏng vấn nên đặt câu hỏi khi họ không nghĩ được ra câu trả lời.

C. Việc thí sinh đi phỏng vấn trả lời thành thật các câu hỏi không phải là 1 ý kiến

D. Giả vờ hiểu câu hỏi còn hơn là đưa ra câu trả lời không phù hợp.

Dẫn chứng ở 2 câu cuối đoạn 6: “Interviewees should try to give positive and helpful answers and should not be afraid to ask questions about anything they are unsure about. This is much better than pretending to understand a question and giving an unsuitable answer.”- (Thí sinh đi phỏng vấn nên cố gắng trả lời các câu hỏi 1 cách tích cực và hữu ích và không nên e sợ trước những câu hỏi về những thứ mà họ không dám chắc. Như vậy còn tốt hơn việc giả vờ hiểu và đưa ra những câu trả lời không phù hợp).

Chọn đáp án A

Câu 7: Câu nào dưới đây có ý nghĩa gần nhất với đoạn 7?

A. Những người quyết đoán, có kỹ năng và có khả năng có thể dễ dàng tìm thấy một sự nghiệp tốt.

B. Bí mật của một cuộc phỏng vấn thành công là người phỏng vấn phải có kỹ năng, quyết tâm hoặc khả năng.

C. Sinh viên tốt nghiệp nên phát triển ít nhất một trong những lĩnh vực này để tìm một sự nghiệp phù hợp.

D. Những người có phẩm chất tốt phải luôn luôn có thể tìm được một sự nghiệp tốt.

Dẫn chứng: “There will always be good career opportunities for people with ability, skills and determination; the secret to securing a good job is to be one of them.”

(Luôn luôn có những công việc tốt cho những người có tài và có đức tính kiên quyết; bí mật để tìm được 1 công việc tốt là ở chính bản thân họ).

Chọn đáp án A

Câu 8: Theo đoạn văn, điều sau đây KHÔNG đúng?

A. Các doanh nghiệp thường đến thăm các trường đại học ở Hồng Kông để tuyển sinh viên tốt nghiệp.

B. Cho đến gần đây khá dễ dàng cho sinh viên tốt nghiệp để có được việc làm tốt tại Hồng Kông.

C. Người tìm việc nên xem xét càng nhiều càng tốt các yếu tố liên quan.

D. Học sinh tốt nghiệp đôi khi phải tham gia vào các cuộc thi để đảm bảo sự nghiệp tốt.

Các ý A, B, C đều được tìm thấy trong bài, từ đó loại ra ý D.

A. Dẫn chứng câu thứ 2- đoạn 1: “Companies toured the academic institutions, competing with each other to recruit graduates” – (Các công ty thậm chí còn đến cả các trường đại học, cạnh tranh lẫn nhau để tuyển dụng những sinh viên mới ra trường).

B. Đã được chứng minh ở câu 43.

C. Dẫn chứng đoạn 4: “To do this, graduates can study job vacancies and information in newspapers or they can visit a careers office, write to possible employers for information or contact friends or relatives who may already be involved in a particular profession. After studying all the various options, they should be in a position to make informed comparisons between various careers” – (Sinh viên đã tốt nghiệp nên nghiên cứu những vị trí công việc có sẵn và cả những thông tin trên mặt báo, hoặc họ có thể tới trực tiếp văn phòng của công ty đó, ghi lại thông tin của những nhà phỏng vấn có tiềm năng hoặc liên hệ với bạn bè và người thân, người mà là chuyên gia trong 1 lĩnh vực nào đấy. Sau khi nghiên cứu nhiều sự lựa chọn, họ nên chọn lựa ra 1 vị trí và so sánh nó với những công việc còn lại dựa trên những hiểu biết đã có).

Dịch bài:

Không lâu trước đây, hầu hết những sinh viên có tấm bằng Đại học đề có thể dễ dàng tìm được 1 công việc tốt. Các công ty thậm chí còn đến cả các trường đại học, cạnh tranh lẫn nhau để tuyển dụng những sinh viên mới ra trường. Mặc dù vậy, những ngày tháng đó đã qua, thậm chí là ở Hồng Kông, và ngày nay những sinh viên đã tốt nghiệp thường xuyên phải đối mặt với những cuộc cạnh tranh việc làm khốc liệt.

Hầu hết các tổ chức nghề nghiệp đều nhấn mạnh tới 3 giai đoạn cho sinh viên ra trường để theo sát tiến trình tìm kiếm cho mình 1 công việc phù hợp, đó là: nhận ra điểm mạnh của bản thân, làm cho nó phù hợp với vị trí công việc có sẵn và thể hiện chúng ra cho các nhà tuyển dụng thấy.

Người tìm việc phải đánh giá được chính năng lực của bản thân. Tronng đó nên có 1 lĩnh vực về học thuật, bao gồm những kĩ năng đặc biệt trong chuyên ngành. Sinh viên ra trường cũng nên xem xét tới những giá trị cá nhân và thái độ, hoặc những điều quan trọng khác đối với bản thân như tiền bạc, sự an toàn, tinh thần lãnh đạo và sự quan tâm tới những người xung quanh. Sự đánh giá trung thực về sở thích và năng lực cá nhân như tính sáng tạo, tư duy khoa học, kinh nghiệm công việc cũng nên được cân nhắc cẩn trọng.

Giai đoạn thứ 2 là nghiên cứu các cơ hội việc làm có sẵn và suy nghĩ về tình hình việc làm chung có thể phát triển trong tương lai. Để thực hiện được điều này, sinh viên đã tốt nghiệp nên nghiên cứu những vị trí công việc có sẵn và cả những thông tin trên mặt báo, hoặc họ có thể tới trực tiếp văn phòng của công ty đó, ghi lại thông tin của những nhà phỏng vấn có tiềm năng hoặc liên hệ với bạn bè và người thân, người mà là chuyên gia trong 1 lĩnh vực nào đấy. Sau khi nghiên cứu nhiều sự lựa chọn, họ nên chọn lựa ra 1 vị trí và so sánh nó với những công việc còn lại dựa trên những hiểu biết đã có

Cách thể hiện bản thân cũng là 1 điều cần thiết trong công cuộc tìm kiếm 1 công việc tốt. Đơn ứng tuyển, thư mời nên được điền một cách cẩn thận và chính xác, không được để lỗi ngữ pháp và lỗi chính tả xảy ra. Khi được yêu cầu đưa ra thêm thông tin, người tìm việc nên mô tả lại khả năng và kinh nghiệm của bản thân 1 cách chi tiết và cụ thể nhất có thể, và có thể thêm vào ví dụ nếu cần. Họ nên cố gắng cân bằng khả năng của bản thân với những yêu cầu từ phía nhà tuyển dụng, giải thích tại sao họ lại hứng thú với công việc này, và cố gắng thể hiện rằng họ đã sẵng lòng được biết thêm những hoạt động của công

Khi sinh viên ra trường được mời đi phỏng vấn, họ nên chuẩn bị tất cả những gì cần thiết nhất có thể về nhà tuyển dụng sắp tới. Trang phục phù hợp, gọn gàng và sự đúng giờ rõ ràng là rất quan trọng. Thí sinh tới phỏng vấn nên cố gắng trả lời các câu hỏi 1 cách tích cực và hữu ích và không nên e sợ trước những câu hỏi về những thứ mà họ không dám chắc. Như vậy còn tốt hơn việc giả vờ hiểu và đưa ra những câu trả lời không phù hợp.

Luôn luôn có những công việc tốt cho những người có tài giỏi và có đức tính kiên quyết; bí mật để tìm được 1 công việc tốt là ở chính bản thân họ.

------------------------------------

Như vậy, Toploigiai đã giải chi tiết bài đọc hiểu Đọc hiểu Not so long ago almost any student who.  Hy vọng bài viết bổ ích đối với các bạn. Cảm ơn các bạn đã đọc và theo dõi. Chúc các bạn học tốt!

icon-date
Xuất bản : 03/10/2022 - Cập nhật : 03/10/2022