logo

Đọc hiểu Đi câu rắn (trích Đất rừng Phương Nam)

Trả lời câu hỏi Đọc hiểu Đi câu rắn (trích Đất rừng Phương Nam): Đề tài của văn bản trên là gì? Chủ đề là gì? Đâu là phương án nói đúng về tính cách của nhân vật “má nuôi” trong đoạn trích trên? Đâu là phương án chính xác nhận xét về tính cách của nhân vật An thể hiện trong đoạn trích trên? Hãy viết đoạn văn từ 5-7 câu tóm tắt nội dung của đoạn trích “Đi câu rắn”

Đọc văn bản sau:

ĐI CÂU RẮN

“Má nuôi tôi là một người thuộc khá nhiều chuyện cổ tích và biết hầu hết mọi cung cách làm ăn của những người nông dân nghèo ở khắp mọi vùng Nam Bộ. Có điều là trong tất cả những mẩu chuyện bà kể, chuyện nào cũng pha đượm ít nhiều tính chất thần bí, và bà tin tưởng một cách ngây thơ ở "mệnh trời". Dù vậy tôi cũng thích nghe, thích gợi cho má nuôi tôi kể để tôi nghe say mê...

Tía nuôi tôi hiền lành, ít nói. Ông thường ngồi lặng lẽ đánh những sợi dây gai hoặc giũa lưỡi câu, miệng không rời cái tẩu thuốc lá hình thù kỳ dị làm bằng một gốc ớt hiểm rừng. […]

Tía nuôi tôi đi cà nhắc đến ngồi trên một gốc cây cắt ngang giống như một cái đòn sù sì đặt bên cạnh bếp lửa, xem chúng tôi chuẩn bị mồi câu. Thằng Cò muốn chứng minh lời khen của má, hay cố biểu diễn" cho tôi phục nó thì không biết, mà nó làm coi thạo lắm. Nó dùng hai ngón tay banh họng con cá, nhét vào họng mỗi con một quả ớt hiểm chín.

- Ê nướng đi mậy, An? - nó bảo tôi.

- Làm sao nướng đây?

- Lấy cái que xiên bụng nó, kê lên than nướng chứ còn làm sao? Nướng mồi mà cũng không biết!

Nó vót nhọn đầu cái que, xóc ngang con cá mồi, trao cho tôi. Tôi đặt lên than hồng một chốc, con thòi lòi ngậm quả ớt bèn nhe mồm ra, lưng vểnh cong; từ trong họng con cá vàng rộp đó mỡ bắt đầu chảy ra, nhiểu xuống than cháy nghe xèo xèo. Tôi nuốt nước miếng đánh ực một cái:

- Eo ôi, thơm quá!

Thằng Cò cười lớn:

- Mình ngửi mùi cá nướng còn phát thèm, huống gì con rắn?

- Ừ thứ mồi này nhậy lắm. Đêm nay, hai đứa bay ít ra cũng kiếm được năm bẩy con cỡ bắp chân... Cái thứ mồi nhái sống gặp nước bơi lom xom thì chỉ tổ quện cá lóc tới phá mất? - tía nuôi tôi cười hà hà. Khói thuốc lá vón quanh đôi mắt to, sáng lóng lánh. Ông vui vẻ nói tiếp:

- Thằng An mới ra nghề đêm đầu tiên, đừng có xách giỏ về không đấy, con ạ.”

Ông kéo thúng gai đến bên chân, cầm lên vuốt từng sợi gai, sau đó lại rút cái giũa giắt bên vách ra giũa lại những chiếc lưỡi câu lụt. Tôi hỏi:

- Tía không đánh gai lại cho săn à, tía?

Thằng Cò cười hì hì:

- Vậy mà mày cái gì cũng khoe giỏi? Tưởng cái gì trong sách của mày cũng có hử? Tía ơi, đừng bày cho nó nghe tía!

Tía nuôi tôi vỗ vỗ đầu thằng Cò:

- Nó không biết thì phải bảo cho nó chứ. Có ai mẹ đẻ ra không học mà biết được!

Ông cầm một cuộn gai ước chừng bốn năm mươi sợi, to như cổ tay tôi, toàn là những sợi gai rời nhau, dài hơn thước, thong thả buộc chùm hai đầu lại, một đầu buộc vào chiếc lưỡi câu có ngạnh rất sắc. Ông vừa cuốn chùm gai vòng quanh cổ tay làm như bộ con rắn quấn, vừa giảng giải:

- Rắn không có tay có chân, nhưng nó khỏe nhờ sức quấn của xương sống. Con trăn bắt nai, quấn con mồi siết chặt mãi, bao giờ mềm, giập hết xương, nó mới nuốt. Thứ rắn rằn ri cóc, có con to cỡ bắp vế, ở dưới nước nó còn khỏe hơn con trăn! Khi mắc câu, nó cuốn dây câu và vặn mình xoay vòng siết lại mãi, dây to đến mấy cũng phải đứt. Nhưng loài vật làm sao khôn hơn người được! Đây An, con xem đây! Toàn là những sợi gai rời. Hễ bắt đầu quấn thì gai mới bắt đầu săn. Càng quấn càng săn một lúc, thấy chưa đứt, nó bèn xoay ngược lại. Tức thời cuộn gai lại tháo ra. Cứ thế quấn và tháo ra suốt đêm, chùm gai câu vẫn trơ nguyên, không đứt một sợi?

Đọc hiểu Đi câu rắn (trích Đất rừng Phương Nam)

Khi tía nuôi tôi kiểm tra tất cả những cuộn gai và ướm xong từng lưỡi câu rồi, ông bèn bảo chúng tôi đi dằn bụng cho no, kẻo thức khuya mau đói lắm. Chúng tôi ăn cơm xong thì má nuôi tôi đã ôm nõ, đèn soi, mác và một cái giờ tre to tướng bỏ xuống xuồng rồi.

Bây giờ, mặt trời đã lặn vào những đám mây đỏ thẫm cuối dải rừng xa. Xuồng chúng tôi lướt qua một quãng sông, hai bên bờ lau sậy mọc rậm rịt. trước mắt tôi dần dần mở ra một mảng trời vàng rực. Ánh sáng lấp lánh màu bụi vàng kim loại tỏa thành những đường dài rẽ quạt chạy tháng lên không. Một bầy cò nối đuôi nhau bay theo hình mũi tên, trông mệt mỏi vội vàng, những đầu cánh trắng nặng nề nhún lên nhún xuống quạt gió lướt đi cứ như vương vướng những tia vàng hấp hối khiến chúng không bay mau được. Xuồng vẫn trôi băng băng.

Một lúc lâu, qua khỏi cánh đồng ngập tím một màu hoa lục bình, chúng tôi bắt đầu chui vào vòm cây đen thẳm như một cái hang. Trời đã tối, những cành lá dại đan nhau thành một tấm trần kín mít, không để một tia sáng nhỏ lờ mờ của một bóng sao nào lọt xuống được. Tối như bưng mắt. Cái mẻ hun đặt trước mũi xuồng cứ phả khói mù mịt khiến tôi gần như ngạt thở. Tôi khom người chồm tới, thổi phù phù mấy cái vào những dầu củi ngún lem nhem. Lửa phụt nháy lên những ngọn mảng như lụa đỏ, chao qua chao lại. Ánh lửa soi sáng hai bên cành lá rậm rịt, vụt kéo trở về những mảng màu xanh lục, đỏ, vàng, lốm đốm của những hình hoa lá bị nhấn chìm trong bóng tối đen ngòm.”

(Trích Chương 8, “Đất rừng phương Nam”, Đoàn Giỏi – NXB Kim Đồng 2019)


Đọc hiểu Đi câu rắn

Câu 1. Đề tài của văn bản trên là:

A. Những đặc trưng của vùng đất phương Nam.        

B. Đặc điểm của con người Nam Bộ.  

C. Con người và thiên nhiên đất rừng phương Nam.  

D. Cách thức sinh tồn của người Nam Bộ.

Câu 2. Chủ đề của văn bản trên là:

A. Con người Nam Bộ chất phác, mộc mạc, phóng khoáng, hiểu và sống gần gũi với thiên nhiên; thiên nhiên Nam Bộ hoang sơ, trù phú, hào phóng với con người.          

B. Cuộc sống mưu sinh vất vả, lối sống gần gũi, gắn bó với thiên nhiên, tình yêu và niềm tự hào tha thiết của người phương Nam với quê hương xứ sở.     

C. Cuộc sống mưu sinh vất vả, lối sống gần gũi, gắn bó với thiên nhiên của người dân Nam Bộ; thiên nhiên Nam Nộ hoang dã, luôn thử thách con người bằng sự hung bạo, hùng vĩ của nó.             

D. Con người Nam Bộ vất vả, trung thực và sống gần gũi với thiên nhiên, nương tựa vào sự hào phóng của thiên nhiên.

Câu 3. Đâu là phương án nói đúng về tính cách của nhân vật “má nuôi” trong đoạn trích trên?

A. Là người phụ nữ Nam Bộ tần tảo, ít nói nhưng rất yêu thương gia đình.             

B. Là người phụ nữ nông dân nghèo khó, luôn chắt chiu tần tảo để chăm lo đủ đầy cho gia đình.   

C. Là người phụ nữ Nam Bộ giàu tình yêu thương, luôn biết quan tâm, chăm sóc mọi người.        

D. Là người phụ nữ nông dân Nam Bộ mộc mạc, hồn hậu, am hiểu mọi cách thức sinh sống ở đất rừng phương Nam.

Câu 4. Đâu là phương án nói KHÔNG ĐÚNG về tính cách của nhân vật “tía nuôi” trong đoạn trích trên?

A. Là người nông dân Nam Bộ điển hình, chân chất, mộc mạc, chăm chỉ và thành thạo mọi sinh kế.         

B. Là người nông dân Nam Bộ điển hình, sống gắn bó với đất rừng quê hương, am hiểu sâu sắc về những sinh kế gắn liền với sự hào phóng của thiên nhiên.            

C. Là người nông dân Nam Bộ sống nghĩa tình nồng hậu khi dành tình yêu thương, sự quan tâm cho đứa trẻ lang thang (An) mình nhận về làm con nuôi.  

D. Là người nông dân Nam Bộ kiên cường, bản lĩnh, chiến thắng sự hung dữ và bạo tàn của thiên nhiên.

Câu 5. Đâu là phương án chính xác nhận xét về tính cách của nhân vật Cò trong đoạn trích trên?

A. Là cậu bé lớn lên giữa đất rừng phương Nam nên quen thuộc và khá am hiểu những sinh kế gắn với thiên nhiên nơi đây, đồng thời cậu bé cũng rất hiếu thắng, thích ganh đua với An.           

B. Là cậu bé lớn lên giữa đất rừng phương Nam, sớm phải mưu sinh vất vả, cực nhọc nên có sự trầm tư không đúng với tuổi thật.      

C. Là cậu bé lớn lên giữa đất rừng phương Nam, khỏe khoắn, tinh nghịch và thích trêu chọc, ganh đua với bạn.             

D. Cả A, B, C đều đúng.

Câu 6. Đâu là phương án chính xác nhận xét về tính cách của nhân vật An thể hiện trong đoạn trích trên?

A. Là cậu bé hồn nhiên trong sáng, có kiến thức rộng mở, am hiểu nhiều lĩnh vực đời sống, đặc biệt là thiên nhiên và con người đất rừng phương Nam.    

B. Là cậu bé hồn nhiên, luôn thích thú, tò mò trước những điều mới lạ, có khả năng tập trung quan sát và cái nhìn tinh tế với vẻ đẹp thiên nhiên rừng phương Nam. 

C. Là cậu bé hồn nhiên trong sáng, luôn tò mò thích thú và muốn khám phá thiên nhiên xung quanh, thể hiện vốn sống và sự am hiểu của cậu về thiên nhiên.         

D. Là cậu bé không được sinh ra ở đất rừng phương Nam nhưng lại gắn bó máu thịt với nơi đây nên có sự am hiểu sâu sắc với thiên nhiên và con người nơi đây.

Câu 7. Đâu là câu văn có thành phần trạng ngữ được mở rộng bằng một cụm từ?

A. Bây giờ, mặt trời đã lặn vào những đám mây đỏ thẫm cuối dải rừng xa.  

B. Trời đã tối, những cành lá dại đan nhau thành một tấm trần kín mít, không để một tia sáng nhỏ lờ mờ của một bóng sao nào lọt xuống được.

C. Một lúc lâu, qua khỏi cánh đồng ngập tím một màu hoa lục bình, chúng tôi bắt đầu chui vào vòm cây đen thẳm như một cái hang.

D. Khi tía nuôi tôi kiểm tra tất cả những cuộn gai và ướm xong từng lưỡi câu rồi, ông bèn bảo chúng tôi đi dằn bụng cho no, kẻo thức khuya mau đói lắm.

Câu 8. Cho câu văn sau. “Bây giờ, mặt trời đã lặn vào những đám mây đỏ thẫm cuối dải rừng xa”. Hãy chỉ ra thành phần được mở rộng bằng một cụm từ và tác dụng của việc mở rộng thành phần đó bằng cụm từ?

A. Thành phần chủ ngữ được mở rộng bằng cụm từ; tác dụng. khiến cho chủ thể được miêu tả chi tiết và cụ thể hơn.     

B. Thành phần vị ngữ được mở rộng bằng cụm từ; tác dụng. bổ sung thông tin về đặc điểm và phương hướng của đối tượng “những đám mây” dưới tác động của động từ trung tâm “lặn”.         

C. Thành phần chủ ngữ được mở rộng bằng cụm từ; tác dụng. khiến cho chủ thể “mặt trời” được miêu tả sinh động và chi tiết.          

D. Thành phần vị ngữ được mở rộng bằng cụm từ; tác dụng. bổ sung thông tin về số lượng và mức độ của đối tượng chịu tác động từ động từ trung tâm “lặn”.

Câu 9. Cho câu văn sau: “những cành lá dại đan nhau thành một tấm trần kín mít”. Thành phần chủ ngữ trong câu văn trên được cấu tạo là

A. cụm danh từ.

B. cụm tính từ.

C. cụm chủ - vị.

D. cụm động từ.

Câu 10. Cho câu văn sau: “Một bầy cò nối đuôi nhau bay theo hình mũi tên, trông mệt mỏi vội vàng, những đầu cánh trắng nặng nề nhún lên nhún xuống quạt gió lướt đi cứ như vương vướng những tia vàng hấp hối khiến chúng không bay mau được”. Câu văn trên sử dụng biện pháp tu từ nào?

A. So sánh và ẩn dụ.

B. Ẩn dụ và hoán dụ.  

C. Nhân hóa và so sánh.

D. Liệt kê và so sánh.

Đọc hiểu Đi câu rắn (trích Đất rừng Phương Nam)

Câu 11. Đâu là phương án nhận xét chính xác về tác dụng của biện pháp tu từ so sánh trong câu văn sau. “Một lúc lâu, qua khỏi cánh đồng ngập tím một màu hoa lục bình, chúng tôi bắt đầu chui vào vòm cây đen thẳm như một cái hang”.

A. Miêu tả thiên nhiên sinh động và hấp dẫn vẻ đẹp của thiên nhiên đất rừng phương Nam khi chiều muộn và đêm tối sắp đến.          

B. Thể hiện sự quan sát tinh tế và cách hình dung đầy sinh động, cuốn hút của nhân vật An trước thiên nhiên đất rừng phương Nam.           

C. Cho thấy cậu bé An thích thú và tò mò trước thiên nhiên đất rừng phương Nam hoang sơ, kì vĩ.          

D. Miêu tả sinh động độ cao và sự rộng lớn của vòm cây (được ví với cái hang), qua đó cho thấy vể đẹp hoang sơ, hùng vĩ của thiên nhiên đất rừng phương Nam.

Câu 12. Câu văn nào KHÔNG sử dụng từ ngữ đặc trưng của địa phương Nam Bộ?

A. Ê nướng đi mậy, An?         

B. Má nuôi tôi là một người thuộc khá nhiều chuyện cổ tích.            

C. Ông bèn bảo chúng tôi đi dằn bụng cho no, kẻo thức khuya mau đói lắm.           

D. Tưởng cái gì trong sách của mày cũng có hử?

Câu 13. Hãy viết đoạn văn từ 5-7 câu tóm tắt nội dung của đoạn trích “Đi câu rắn”.


Trả lời câu hỏi đọc hiểu

Câu 1. C

Đề tài của văn bản trên là con người và thiên nhiên đất rừng phương Nam.  

Câu 2. A

Chủ đề của văn bản trên là: con người Nam Bộ chất phác, mộc mạc, phóng khoáng, hiểu và sống gần gũi với thiên nhiên; thiên nhiên Nam Bộ hoang sơ, trù phú, hào phóng với con người. 

Câu 3. D

Nhân vật má nuôi trong đoạn trích là người phụ nữ nông dân Nam Bộ mộc mạc, hồn hậu, am hiểu mọi cách thức sinh sống ở đất rừng phương Nam.

Câu 4. D

Tính cách của nhân vật tía nuôi là:

- Là người nông dân Nam Bộ điển hình, chân chất, mộc mạc, chăm chỉ và thành thạo mọi sinh kế.         

- Là người nông dân Nam Bộ điển hình, sống gắn bó với đất rừng quê hương, am hiểu sâu sắc về những sinh kế gắn liền với sự hào phóng của thiên nhiên.            

- Là người nông dân Nam Bộ sống nghĩa tình nồng hậu khi dành tình yêu thương, sự quan tâm cho đứa trẻ lang thang (An) mình nhận về làm con nuôi.  

==> chon D là phương án nói KHÔNG ĐÚNG về tính cách của nhân vật “tía nuôi”

Câu 5. A

Tính cách của nhân vật Cò trong đoạn trích Đi câu rắn là cậu bé lớn lên giữa đất rừng phương Nam nên quen thuộc và khá am hiểu những sinh kế gắn với thiên nhiên nơi đây, đồng thời cậu bé cũng rất hiếu thắng, thích ganh đua với An.           

Câu 6. B

Tính cách của nhân vật An thể hiện trong đoạn trích Đi câu rắn là cậu bé hồn nhiên, luôn thích thú, tò mò trước những điều mới lạ, có khả năng tập trung quan sát và cái nhìn tinh tế với vẻ đẹp thiên nhiên rừng phương Nam. 

Câu 7. C

Câu văn có thành phần trạng ngữ được mở rộng bằng một cụm từ là: “Một lúc lâu, qua khỏi cánh đồng ngập tím một màu hoa lục bình, chúng tôi bắt đầu chui vào vòm cây đen thẳm như một cái hang”.

Câu 8. B. Thành phần vị ngữ được mở rộng bằng cụm từ; tác dụng. bổ sung thông tin về đặc điểm và phương hướng của đối tượng “những đám mây” dưới tác động của động từ trung tâm “lặn”.

Câu 9. A

Cho câu văn sau: “những cành lá dại đan nhau thành một tấm trần kín mít”. Thành phần chủ ngữ trong câu văn trên được cấu tạo là cụm danh từ.

Câu 10. C

Cho câu văn sau: “Một bầy cò nối đuôi nhau bay theo hình mũi tên, trông mệt mỏi vội vàng, những đầu cánh trắng nặng nề nhún lên nhún xuống quạt gió lướt đi cứ như vương vướng những tia vàng hấp hối khiến chúng không bay mau được”. Câu văn trên sử dụng biện pháp tu từ nhân hóa và so sánh.

Câu 11. D

Tác dụng của biện pháp tu từ so sánh trong câu văn sau. “Một lúc lâu, qua khỏi cánh đồng ngập tím một màu hoa lục bình, chúng tôi bắt đầu chui vào vòm cây đen thẳm như một cái hang” là: Miêu tả sinh động độ cao và sự rộng lớn của vòm cây (được ví với cái hang), qua đó cho thấy vể đẹp hoang sơ, hùng vĩ của thiên nhiên đất rừng phương Nam.

Câu 12. D

Câu: “Tưởng cái gì trong sách của mày cũng có hử?”  KHÔNG sử dụng từ ngữ đặc trưng của địa phương Nam Bộ

Câu 13. Tóm tắt nội dung của đoạn trích “Đi câu rắn”

Má nuôi An là người thuộc nhiều chuyện cổ tích và "biết hầu hết mọi cung cách làm ăn của những người nông dân nghèo ở Nam Bộ". Tía nuôi An là người hiền lành, ít nói, miệng ngậm tẩu thuốc lá và thành thạo đủ mọi nghề. Vò và An chuẩn bị cho chuyến đi câu rắn bằng cách sử dụng cá nướng làm mồi câu, mùi cá nướng khiến An thèm đến mức “nuốt nước miếng”. Tía nuôi vừa vuốt từng sợi gai và giũa lại những lưỡi câu hụt vừa kể về món nghề câu rắn của người Nam Bộ cho An nghe. Sau khi chuẩn bị đồ câu và đánh chén no nê, An và Cò xuống xuồng để đi câu rắn khi trời bắt đầu tối. Xuồng lướt qua một quãng sông, hai bên bờ lau sậy mọc rậm rịt dưới ánh hoa vàng rực, qua khỏi cánh đồng hoa lục bình và chui vào vòm cây đen thẳm như một cái hang. Trời lúc này đã tối và An đã thắp ngọn lửa để soi sáng xung quanh.

-----------------------------

Trên đây là bài Đọc hiểu Đi câu rắn (trích Đất rừng Phương Nam). Hy vọng bài viết trên của Toploigiai sẽ giúp ích các em trong quá trình làm bài và ôn luyện. Chúc các em học tốt môn Văn!

icon-date
Xuất bản : 02/08/2023 - Cập nhật : 19/08/2023