logo

Dàn ý cảm nhận bài thơ Quê hương lớp 8

Tổng hợp Dàn ý cảm nhận bài thơ Quê hương lớp 8 do Top lời giải sưu tầm và biên soạn. Qua dàn ý và các bài văn mẫu được biên soạn ngắn gọn, chi tiết, hay nhất dưới đây sẽ giúp các bạn có thêm tài liệu, các cách hành văn khác nhau, qua đó có thể tiếp cận tác phẩm với cái nhìn đa chiều, mới mẻ hơn. Mời các bạn cùng xem!


Dàn ý cảm nhận bài thơ Quê hương - Mẫu số 1

Dàn ý cảm nhận bài thơ Quê hương lớp 8 (ngắn gọn, hay nhất)

A. Mở bài:

- Giới thiệu tác giả tác phẩm: Tế Hanh là một nhà thơ nổi tiếng với hồn thơ dạt dào tình cảm, đặc biệt là tình cảm đối với quê hương của mình. Bài thơ “Quê hương” chính là một trong những bài thơ tiêu biểu cho hồn thơ này.

- Khái quát nội dung, nghệ thuật: “Quê hương” chính là tình cảm, tấm lòng thương nhớ của tác giả - một người con xa quê.

B. Thân bài:

Luận điểm 1: Cảm nhận về nội dung

* Bức tranh tươi sáng, sinh động của làng quê miền biển và khung cảnh lao động của người dân

- Bức tranh làng quê miền biển hiện lên yên bình, tươi sáng qua các hình ảnh “trời trong”, “gió nhẹ”, “sớm mai hồng”.

- Khung cảnh lao động của người dân:

    + Ra khơi với điều kiện thời tiết thuận lợi và hừng hực khí thế.

    + Chiếc thuyền như một chiến binh dũng mãnh, được miêu tả bằng một loạt các động từ mạnh “hăng”, “phăng”, “mạnh mẽ vượt”,…, thể hiện sự dũng mãnh, tràn đầy sức sống, sẵn sàng đương đầu với biển cả bao la, chinh phục thiên nhiên.

    + Hình ảnh cánh buồm đầy lãng mạn, thi vị khi được so sánh với “mảnh hồn làng”. Cánh buồm chính là linh hồn, là biểu tượng của người dân làng chài. Cánh buồm ấy hiên ngang “rướn” mình lên, nổi bật giữa nền trời bao la ngoài biển khơi, như chính con người đang đứng giữa biển, làm chủ thiên nhiên.

- Cảnh người dân trở về sau 1 ngày lao động:

    + Khung cảnh tươi vui, nhộn nhịp của người dân khi đón một mẻ cá bội thu.

    + Hình ảnh người dân chài trở về sau 1 ngày lao động hiện lên thật đẹp. Không phải là làn da trắng trẻo, mịn màng, mà là một làn da “ngăm rám nắng” – ấy là cái nắng, cái muối của biển khơi. Đặc biệt, phép ẩn dụ chuyển đổi cảm giác “nồng thở vị xa xăm” đầy chất lãng mạn, thi vị khiến cho hình ảnh con người như đẹp hơn bao giờ hết.

    + Hình ảnh con thuyền với những động từ nhân hóa “im”, “mỏi”, “nằm”, “nghe”,… khiến cho con thuyền trở nên sinh động, có hồn, như một con người thực – một người bạn gắn bó của người dân làng chài.

* Thông qua đó, tác giả thể hiện nỗi nhớ da diết và tình cảm thắm thiết của mình với quê hương

- Nỗi nhớ da diết, chân thành, giản dị, tự nhiên của một người con xa quê.

- Câu thơ cuối như một lời thốt ra từ trái tim của tác giả, cái “mùi nồng mặn” ấy chính là hương vị của biển khơi, của cá tôm, của cả những người dân lao động nơi đây. Đó là thứ mùi vị đặc trưng mà có lẽ bất cứ người dân miền biển nào khi xa quê cũng đều nhớ về nó.

Luận điểm 2: Cảm nhận về nghệ thuật

- Thể thơ tám chữ hiện đại, phóng khoáng, dễ dàng bộc lộ trực tiếp tình cảm, cảm xúc.

- Ngôn ngữ giản dị, mộc mạc như lời ăn tiếng nói, không hoa mỹ, ước lệ.

- Hình ảnh so sánh, liên tưởng độc đáo.

- Các biện pháp tu từ được sử dụng tinh tế, đặc biệt là phép ẩn dụ chuyển đổi cảm giác.

C. Kết bài:

- Khái quát lại nội dung, nghệ thuật của tác phẩm: Bài thơ “Quê hương” đã thể hiện tình cảm yêu thương, trân trọng, nhớ nhung của tác giả với quê hương của mình.

- Liên hệ và đánh giá tác phẩm: Bài thơ được đánh giá là một trong những bài thơ hay nhất viết về tình cảm quê hương mộc mạc, chân thành.


Dàn ý cảm nhận bài thơ Quê hương - Mẫu số 2

I. Mở bài

- Nỗi niềm buồn nhớ quê hương là nỗi niềm chung của bất kì người xa quê nào, và một nhà thơ thuộc phong trào Thơ Mới như Tế Hanh cũng không phải là ngoại lệ.

- Bằng cảm xúc chân thành giản dị với quê hương miền biển của mình, ông đã viết nên “Quê hương” đi vào lòng người đọc.

II/ Thân bài

1. Cảm nhận về hình ảnh quê hương trong nỗi nhớ của tác giả

- “Làng tôi ở vốn làm nghề chài lưới”: Cách gọi giản dị mà đầy thương yêu, giới thiệu về một miền quê ven biển với nghề chính là chài lưới

- Vị trí của làng chài: cách biển nửa ngày sông

⇒ Cách giới thiệu tự nhiên nhưng cụ thể về một làng chài ven biển

2. Cảm nhận về bức tranh lao động của làng chài

a. Cảnh đoàn thuyền đánh cá ra khơi

- Thời gian bắt đầu: Sớm mai hồng => gợi niềm tin, hi vọng

- Không gian “trời xanh”, “gió nhẹ”

⇒ Người dân chài đi đánh cá trong buổi sáng đẹp trời, hứa hẹn một chuyến ra khơi đầy thắng lợi

- Hình ảnh chiếc thuyền “hăng như con tuấn mã”: phép so sánh thể hiện sự dũng mãnh của con thuyền khi lướt sóng ra khơi, sự hồ hởi, tư thế tráng sĩ của trai làng biển

- “Cánh buồm như mảnh hồn làng”: hồn quê hương cụ thể gần gũi, đó là biểu tượng của làng chài quê hương

- Phép nhân hóa “rướn thân trắng” kết hợp với các động từ mạnh: con thuyền từ tư thế bị động thành chủ động

⇒ Nghệ thuật ẩn dụ: cánh buồm chính là linh hồn của làng chài

⇒ Cảnh tượng lao động hăng say, hứng khởi tràn đầy sức sống

b. Cảnh đoàn thuyền đánh cá trở về

- Không khí trở về:

+ Trên biển ồn ào

+ Dân làng tấp nập

⇒ Thể hiện không khí tưng bừng rộn rã vì đánh được nhiều cá

⇒ Lòng biết ơn đối với biển cả cho người dân chài nhiều cá tôm

- Hình ảnh người dân chài:

+ “Da ngăm rám nắng”, “nồng thở vị xa xăm”: phép tả thực kết hợp với lãng mạn => vẻ đẹp khỏe khoắn vạm vỡ trong từng làn da thớ thịt của người dân chài

- Hình ảnh “con thuyền” được nhân hóa “im bến mỏi trở về nằm” kết hợp với nghệ thuật ẩn dụ chuyển đổi cảm giác => Con thuyền trở nên có hồn, có sức sống như con người cơ thể cũng nhuộm vị nắng gió xa xăm

⇒ Bức tranh sinh động về một làng chài đầy ắp niềm vui, gợi tả một cuộc sống bình yên, no ấm

3. Cảm nhận về nỗi nhớ quê hương da diết của tác giả

- Nỗi nhớ quê hương thiết tha của tác giả được bộc lộ rõ nét:

+ Màu xanh của nước

+ Màu bạc của cá

+ Màu vôi của cánh buồm

+ Hình ảnh con thuyền

+ Mùi mặn mòi của biển

⇒ Những hình ảnh, màu sắc bình dị, thân thuộc và đặc trưng

⇒ Nỗi nhớ quê hương chân thành da diết và sự gắn bó sâu nặng với quê hương

III. Kết bài

- Khái quát giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm.

- Cảm nhận về lòng yêu quê hương, đất nước trong mỗi con người


Dàn ý cảm nhận bài thơ Quê hương - Mẫu số 3

I. Mở bài

- Giới thiệu nhà thơ Tế Hanh với bài Nhớ con sông quê hương (sáng tác năm 1956 đất nước tạm chia cắt, tác giả tập kết về miền Bắc).

- Bài thơ là dòng hồi tưởng về niềm thương nhớ tha thiết của tác giả với con sồng quê hương và qua đó nhà thơ nhớ tới miền Nam.

II. Thân bài

1. Hình ảnh con sông quê hương trong bài thơ

- Dòng thơ hiện ra thật đẹp, mát lành trong trẻo.

- Con sông đã gắn bó thân thiết với tác giả ở tuổi thơ thật hồn nhiên, trong sáng (tiếng chim kêu, cá nhảy, tụm năm tụm bảy, bơi lội trên sông...)

2. Sự gắn bó tha thiết của tác giả với dòng sông quê hương

- “Hỡi con sông đã tắm cả đời tôi”: tác giả dùng phép chuyển nghĩa và lối cường điệu để nhấn mạnh ý nghĩa quan trọng của dòng sông với cuộc đời mình.

Phép đối và nhân hoá tạo sự cân xứng hài hoà giữa dòng sông và con người. Ồng thời làm cho con sông trở nên gần gũi như một con người với những cử chi triều mến “mở nước ôm tôi”.

- Các định ngữ “quê hương", tuổi trẻ, miền Nam được gắn với dòng sông đã làm cho con sông mang nhiều ý nghĩa sâu sắc, con sông của tuổi thơ tác giả, con sông quê hương, con sông của miền Nam đất nước.

Niềm thương nhớ của tác giả về miền Nam

- Xa quê đã lâu, nên nỗi nhớ càng trở nên da diếc và thành thiêng liêng. Nỗi nhớ ấy luôn ở trong sâu thẳm trái tim tác giả “Sờ lên ngực.... hai tiếng miền Nam”.

- Nhớ quê hương, Lác giả nhớ từ những cái quen thuộc hình thường: ánh nắng, sắc trời, những người không quen biết... của quê hương. Đó là nỗi nhớ khôn nguôi, quên sao được.

- Trung tâm nỗi nhớ ấy vẫn là hình ảnh đòng sông quê hương. Dòng sông ấy luôn hiện ra tuôn chảy dào dạt như tưới mát lòng mình (Hình ảnh của sông quê mát rượi. Lai láng chảy lòng tôi như suối tưới).

- Tin tưởng vào thống nhất Tổ quốc để được trỏ lại con sông xưa (điệp ngữ “tôi sẽ”...)

III. Kết bài

- Đây là tình cảm thiết tha gắn bó của tác giả với con sông quê hương, một biểu hiện cụ thể của tình yêu quê hương đất nước.

- Giọng thơ tha thiết, sôi nổi, cảm xúc được dồn nén qua hồi tưởng và kỉ niệm.

- Liên hệ bản thân: Nếu quê hương cm cũng có dòng sông thì chắc chắn em cũng có thể nói lên những kỉ niệm dạt dào.


Dàn ý cảm nhận bài thơ Quê hương - Mẫu số 4

I/ Mở bài

- Nỗi niềm buồn nhớ quê hương là nỗi niềm chung của bất kì người xa quê nào, và một nhà thơ thuộc phong trào Thơ Mới như Tế Hanh cũng không phải là ngoại lệ

- Bằng cảm xúc chân thành giản dị với quê hương miền biển của mình, ông đã viết nên “Quê hương” đi vào lòng người đọc

II/ Thân bài

1. Hình ảnh quê hương trong nỗi nhớ của tác giả

- “Làng tôi ở vốn làm nghề chài lưới”: Cách gọi giản dị mà đầy thương yêu, giới thiệu về một miền quê ven biển với nghề chính là chài lưới

- Vị trí của làng chài: cách biển nửa ngày sông

⇒ Cách giới thiệu tự nhiên nhưng cụ thể về một làng chài ven biển

2. Bức tranh lao động của làng chài

a. Cảnh đoàn thuyền đánh cá ra khơi

- Thời gian bắt đầu: Sớm mai hồng => gợi niềm tin, hi vọng

- Không gian “trời xanh”, “gió nhẹ”

⇒ Người dân chài đi đánh cá trong buổi sáng đẹp trời, hứa hẹn một chuyến ra khơi đầy thắng lợi

- Hình ảnh chiếc thuyền “hăng như con tuấn mã”: phép so sánh thể hiện sự dũng mãnh của con thuyền khi lướt sóng ra khơi, sự hồ hởi, tư thế tráng sĩ của trai làng biển

- “Cánh buồn như mảnh hồn làng”: hồn quê hương cụ thể gần gũi, đó là biểu tượng của làng chài quê hương

- Phép nhân hóa “rướn thân trắng” kết hợp với các động từ mạnh: con thuyền từ tư thế bị động thành chủ động

⇒ Nghệ thuật ẩn dụ: cánh buồm chính là linh hồn của làng chài

⇒ Cảnh tượng lao động hăng say, hứng khởi tràn đầy sức sống

b. Cảnh đoàn thuyền đánh cá trở về

- Không khí trở về:

   + Trên biển ồn ào

   + Dân làng tấp nập

⇒ Thể hiện không khí tưng bừng rộn rã vì đánh được nhiều cá

⇒ Lòng biết ơn đối với biển cả cho người dân chài nhiều cá tôm

- Hình ảnh người dân chài:

   + “Da ngăm rám nắng”, “nồng thở vị xa xăm”: phép tả thực kết hợp với lãng mạn => vẻ đẹp khỏe khoắn vạm vỡ trong từng làn da thớ thịt của người dân chài

- Hình ảnh “con thuyền” được nhân hóa “im bến mỏi trở về nằm” kết hợp với nghệ thuật ẩn dụ chuyển đổi cảm giác => Con thuyền trở nên có hồn, có sức sống như con người cơ thể cũng nuộm vị nắng gió xa xăm

⇒ Bức tranh sinh động về một làng chài đầy ắp niềm vui, gợi tả một cuộc sống bình yên, no ấm

3. Nỗi nhớ quê hương da diết

- Nỗi nhớ quê hương thiết tha của tác giả được bộc lộ rõ nét:

   + Màu xanh của nước

   + Màu bạc của cá

   + Màu vôi của cánh buồm

   + Hình ảnh con thuyền

   + Mùi mặn mòi của biển

⇒ Những hình ảnh, màu sắc bình dị, thân thuộc và đặc trưng

⇒ Nỗi nhớ quê hương chân thành da diết và sự gắn bó sâu nặng với quê hương

III/ Kết bài

- Khái quát giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm

- Bài học về lòng yêu quê hương, đất nước


Cảm nhận bài thơ Quê hương - Bài mẫu

      Tình quê chân thật, bình dị, tinh tế giúp Tế Hanh ghi được đôi nét cảnh sắc rất chân tình cảnh sinh hoạt chốn làng biển quê hương. Đây là bài thơ mở đầu cho chủ đề quê hương – một trong những chủ đề thành công nhất của thơ Tế Hanh. Nhan đề quê hương có phần chung. Giá đặt là Làng quê, Làng biển… có lẽ phù hợp với giọng thơ, tình thơ hơn. Câu thơ đề từ của người cha tác giả: Chim bay dọc biển đem tin cá dã nói lên một đặc trưng của làng biển — làng đánh cá. Người con — nhà thơ trẻ, bằng cách cảm nhận riêng, sẽ tả làng quê mình bằng con mắt và trái tim hoa niên của mình.

      Hai câu đầu giới thiệu vị trí đặc biệt của làng, nghề nghiệp đặc trưng của cư dân ở đây.

      Đánh cá là nghề truyền thống của làng. Làng như bán đảo, như cù lao, ba bề bốn bên là nước bao vây. Sống quen với sông nước, biển khơi nên con đường từ làng ra biển cũng được tính bằng đường thủy đường sông.

      Cảnh thuyền chở trai làng ra khơi đánh cá trong buổi bình minh đẹp sáng, dưới ngòi bút Tê Hanh, hiện lên đầy khí thê trẻ trung mà không kém phần sâu sắc, mới mẻ. Trai tráng bơi thuyền như những tráng sĩ, kị sĩ tài ba. Chiếc thuyền dưới bàn tay chèo lái của họ, như con ngựa hay đè sóng, lướt tới xuôi sông dài hướng ra khơi xa. Những cánh tay săn chắc, bắp thịt vồng lên, cuồn cuộn, bóng loáng mồ hôi dưới nắng ban mai; những mái chèo bổ nước phăm phăm, ràn rạt đưa con thuyền chồm lên, lướt đi vun vút, hồ hởi, phấn khởi tự tin.

      Nhưng hình ảnh độc đáo, bất ngờ nhất trong bài thơ là so sánh:

Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng

      Linh hồn làng biển đã được hình ảnh hóa, cụ thể hóa bằng hình ảnh cánh buồm trắng, buồm nâu no gió, căng phồng, cứ rướn cao, rướn cao mãi ra thuyền ra biển lớn. Cánh buồm gợi những chuyến đi xa, những ước mơ khoáng đạt, bay bổng, lãng mạn của tuổi trẻ nhiều hoài bão. Cánh buồm như cánh chim trời, như muốn dời khỏi cột buồm, vút bay lên bầu trời xanh cao thăm thẳm, đó là tình quê, tình yêu làng ngây thơ, trong sáng và đắm đuối của chàng trai Tế Hanh.

      Hai khổ thơ tiếp theo tả cảnh thuyền trở về trong niềm hân hoan chào đón của bà con làng chài. Những câu thơ tả thực mà không kém phần lãng mạn, khỏe khoắn. Cảnh làm việc khẩn trương, yêu đời của những người lao động miền biển. Làn da, ngăm ngăm, rám nắng của những chàng trai suốt ngày đêm phơi mình dưới nắng gió, bão giông, vẻ đẹp, khỏe của những ngư dân trẻ gắn liền với bao chuyến đi khơi, đi lộng vất vả và hiểm nguy. Ngắm những chàng ngư phủ, ta như được nghe thấy hơi thở nặng trầm của họ, ngửi được mùi vị nồng nàn, mặn mòi của biển cả, của muối tinh qua hơi thở ấy. Bởi vậy, hình ảnh thực có phần mờ đi, chân dung dân chài vụt mờ nhòa và bay bổng trong tình yêu và niềm tự hào của người con quê biển.

      Hai câu cuối tả cảnh chiếc thuyền nằm yên, mỏi mệt trên bến là hình tượng hóa, nhân hóa tư thế và tâm trạng người dân làng biển sau những chuyến đi xa trở về nghỉ ngơi, thư giãn vừa mệt mỏi vừa khoan khoái, say sưa.

      Cho nên, dù đã lớn, đi học, đi làm xa, mỗi lần nhớ về quê hương — một làng đánh cá nghèo ven biển Trung Trung Bộ, Tế Hanh lại nhắc tới màu nước xanh, con cá bạc, bên bờ cát. Hình ảnh, chi tiết, mùi vị đậm đà nhất vẫn là: Tôi thấy nhớ cái mùi nồng mặn quá.

      Cái mùi nồng của muối, cá, gió, nắng, sóng biển là đặc trưng riêng của linh hồn quê hương đã ám ảnh nhà thơ suốt đời. Câu cuối bài thơ cất lên như một tiếng kêu thầm mỗi khi nhớ quê đến không kìm nổi lòng mình. Sự thành thật của nhà thơ thật không ngờ. Không có một tâm hồn đắm đuôi không thể viết lên những lời như thế.

---/---

Thông qua dàn ý và một số bài văn mẫu cảm nhận bài thơ Quê hương lớp 8 tiêu biểu được Top lời giải tuyển chọn từ những bài viết xuất sắc của các bạn học sinh. Mong rằng các em sẽ có khoảng thời gian vui vẻ và hữu ích khi học môn Văn!

icon-date
Xuất bản : 20/03/2021 - Cập nhật : 21/03/2021