logo

Chất hữu cơ có đặc tính kị nước là?

Câu hỏi: Chất hữu cơ có đặc tính kị nước là?

A. prôtit. 

B. lipit.

C. gluxit. 

D. cả A, B và C.

Lời giải:

Đáp án: B. chất hữu cơ có đặc tính kị nước là Lipit

Chất hữu cơ có đặc tính kị nước là?

Cùng Top lời giải ôn tập lại kiến thức về chất béo nhé!


1. Khái niệm chất béo

Lipit là những hợp chất hữu cơ có trong tế bào sống, không hòa tan trong nước nhưng tan nhiều trong dung môi hữu cơ không phân cực.

- Chất béo là trieste của glixerol với axit béo, gọi chung là triglixerit hay là triaxylglixerol.

- Axit béo là axit đơn chức có mạch cacbon dài, không phân nhánh.

- Các axit béo thường có trong chất béo là: axit stearic (CH3[CH2]16COOH), axit panmitic (CH3[CH2]14COOH), axit oleic (cis−CH3[CH2]7CH=CH[CH2]7COOH).

- Công thức cấu tạo chung của chất béo:

Chất hữu cơ có đặc tính kị nước là? (ảnh 2)

trong đó R1, R2, R3 là gốc hiđrocacbon, có thể giống nhau hoặc khác nhau.

- Công thức trung bình: 

Chất hữu cơ có đặc tính kị nước là? (ảnh 3)

2. Tính chất vật lí của chất béo

- Chất béo trong phân tử có gốc hiđrocacbon không no sẽ tồn tại ở trạng thái lỏng, có nguồn gốc từ thực vật. Thí dụ: (C17H33)3C3H5, Chất béo trong phân tử có gốc hiđrocacbon no, sẽ tồn tại ở trạng thái rắn, thường có nguồn gốc từ động vật thí dụ: (C17H35COO)3C3H5 có trong mỡ lợn. 

- Chất béo không tan trong nước nhưng tan nhiều trong các dung môi hữu cơ như benzen, hexan, clorofom,…

- Chất béo nhẹ hơn nước.


3. Tính chất hóa học

Về cấu tạo, chất béo là trieste nên có tính chất của este nói chung. Có khả năng tham gia các phản ứng sau:

- Phản ứng thủy phân trong môi trường axit tương tự như este (phản ứng thuận nghịch)

Chất hữu cơ có đặc tính kị nước là? (ảnh 4)

 - Phản ứng xà phòng hóa: (thủy phân trong môi trường bazơ)  Lưu ý: phản ứng xà phòng hóa chỉ xảy ra trong dung dịch NaOH, KOH. 

Chất hữu cơ có đặc tính kị nước là? (ảnh 5)

- Phản ứng cộng hiđro của chất béo lỏng: (Được dùng để chuyển chất béo lỏng thành chất béo rắn hay dầu mỡ thành bơ). 

Chất hữu cơ có đặc tính kị nước là? (ảnh 6)

4. Ứng dụng của chất béo

- Chất béo là nguồn dinh dưỡng quan trọng và cung cấp một lượng đáng kể năng lượng cho cơ thể hoạt động. Chất béo còn là nguyên liệu để tổng hợp một số chất khác cần thiết cho cơ thể bảo đảm sự vận chuyển và hấp thụ các chất hòa tan được trong chất béo.

- Trong công nghiệp, chất béo dùng để điều chế xà phòng và glixerol.

- Chất béo còn được dùng trong sản xuất một số thực phẩm khác như mì sợi, đồ hộp,...Dầu mỡ sau khi rán, có thể được dùng để tái chế thành nhiên liệu.


5. Sự khác biệt giữa 2 loại chất béo

Chất béo xấu

Chất béo xấu tồn tại dưới dạng chất béo bão hòa và chất béo chuyển hóa. Cả 2 dạng này đều khiến cơ thể sản sinh ra cholesterol xấu, làm tăng nguy cơ mắc các bệnh về tim mạch.

Chất béo tốt

Còn gọi là chất béo không bảo hoàn tồn tại dưới hai dạng là bão hòa đơn và bão hòa đa. Omega-3 và omega 6 là 2 loại chất béo không bão hòa đa. Ngoài ra, chúng cũng là những loại axit béo phổ biến mà cơ thể cần hấp thụ từ những loại thực phẩm.

Chất béo tốt giúp giảm nguy cơ xơ vữa động mạch, sản sinh ra cholesterol tốt truyền đi khắp cơ thể và ngăn ngừa các nguy cơ về bệnh tim mạch. Một chế độ ăn giàu chất béo không bão hòa rất có lợi cho sức khỏe của bé.

* Chất béo bão hòa

Chất béo bão hòa thường được tìm thấy trong các thực phẩm có nguồn gốc từ động vật. Chúng có đặc điểm là dễ dàng đông đặc ở nhiệt độ bình thường. Các thực phẩm có hàm lượng chất béo bão hoà cao bao gồm: 

- Các loại thịt đỏ (phần có nhiều mỡ) như thịt bò, thịt cừu, thịt lợn. 

- Thịt gà (đặc biệt là da gà) và một số loại gia cầm khác. 

- Sữa và các chế phẩm từ sữa như sữa chua bơ, kem chua, phô mai..

- Một lượng nhỏ chất béo bão hoà có thể tìm thấy trong thực vật như dừa, cọ, cacao...

* Chất béo chuyển hóa

Trong tất cả các loại chất béo xấu, chất béo chuyển hóa được coi là có hại cho sức khoẻ nhất. Bởi nó không những làm giảm lượng HDL (cholesterol tốt), tăng lượng LDL (cholesterol xấu) và triglycerides mà còn khó đào thải ra khỏi cơ thể hơn cả chất béo bão hoà. 

Chỉ có số ít chất béo chuyển hóa từ tự nhiên. Còn hầu hết chất béo chuyển hóa là kết quả của phản ứng hydro hóa trong quá trình chế biến các món ăn. Đặc biệt là chế biến dạng chiên xào. 

Chất béo chuyển hóa có thể dễ dàng được tìm thấy trong một số thực phẩm như: 

- Các món ăn được chiên dầu nhiều như khoai tây chiên, gà rán,...

- Các loại bánh ngọt như  bánh bông lan, bánh donuts, bánh quy,...

- Các loại bơ thực vật.

- Mỡ cừu

- Bỏng ngô dạng được tẩm ướp sẵn gia vị...

Mặc dù có hại là vậy, nhưng chất béo chuyển hóa đang ngày càng phổ biến trong các món ăn hơn. Đơn giản là bởi nó có khả năng kéo dài hạn sử dụng, dễ tạo hình và đem đến hương vị hấp dẫn hơn cho món ăn.

icon-date
Xuất bản : 03/12/2021 - Cập nhật : 04/12/2021