logo

Hóa thạch là gì, sự hình thành hóa thạch, các dạng hóa thạch, nhiên liệu hóa thạch và vai trò của hóa thạch trong nghiên cứu tiến hoá

icon_facebook

Tổng hợp kiến thức về Hóa thạch, sự hình thành hóa thạch, các dạng hóa thạch, nhiên liệu hóa thạch và vai trò của hóa thạch trong nghiên cứu tiến hoá.


Khái niệm hóa thạch

Hóa thạch là những di tích và di thể (xác chết, vết chân, bộ xương, lớp vỏ cứng…) của sinh vật được bảo tồn trong các lớp đá, là đối tượng nghiên cứu chủ yếu của ngành cổ sinh vật học


Điều kiện hình thành hoá thạch là gì?

Có 3 nhân tố căn bản nhất để hình thành hoá thạch

a, Sinh vật phải có bộ phận khó phân hủy

Thứ nhất, sinh vật phải có những bộ phận cứng khó phân hủy như xương, vỏ răng và gỗ…. Chỉ cần ở vào điều kiện thích hợp, dù là những sinh vật mềm yếu như côn trùng hoặc sứa cũng có thể hình thành nên hóa thạch.

b, Cơ thể nguyên vẹn

Thứ hai, trước khi chết, cơ thể của sinh vật cần tránh khỏi những tác động phá hủy. Bởi nếu các phần cơ thể của nó bị nghiền nát hoặc ăn mòn thì khả năng tạo thành hóa thạch là không thể thực hiện được.

c, Phải được chôn vùi trong địa chất

Thứ 3: Sinh vật cần thiết phải được rơi xuống dưới mồ bởi những vật chất có thể giúp nó chống lại những điều kiện khắc nghiệt có thể khiến nó bị phân rã. Xác của những sinh vật ở biển thường rất dễ hình thành. Bởi vì xác sinh vật biển chết sau khi lắng xuống đáy biển bị cát phủ lấp, cát trong những niên đại địa chất sau đó sẽ biến thành đá vôi (limestone) hoặc đá phiến (schist), những vật liệu trầm tích (sediment) nhỏ không dễ làm tổn hại đến xác của sinh vật.


Các dạng hóa thạch

Các loại hóa thạch khác nhau được phân loại theo thời gian chúng thuộc về và loại sinh vật hóa thạch. Theo nghĩa này, hóa thạch phổ biến nhất là những phần còn lại của ammonoid, loài động vật thân mềm, sống giữa thời kỳ kỷ Devon và kỷ Phấn trắng khoảng 330 triệu năm trước.

Sự hình thành hóa thạch phổ biến nhất là thông qua quá trình cacbon hóa.

[CHUẨN NHẤT] Các dạng hóa thạch.

Hoá thạch có rất nhiều loại, người ta chia làm nhiều dạng khác nhau như :

 - Dạng hoá đá.

 - Dạng không hoá đá (hổ phách).

 - Dạng tươi nguyên (nằm trong băng).

 - Dạng phấn hoa.

Tuy vậy, dựa vào loại hoá thạch người ta chia ra làm 2 loại hoá thạch :

 - Loại có nguồn gốc từ xác chết.

 - Loại không có nguồn gốc từ xác chết.


Nhiên liệu hóa thạch

Nhiên liệu hóa thạch là hỗn hợp hợp chất được tạo thành từ tàn tích động thực vật hóa thạch từ hàng triệu năm trước. Việc tạo ra nhiên liệu hóa thạch – dầu, khí tự nhiên hoặc than đá – từ những hóa thạch này được xác định bởi loại hóa thạch, lượng nhiệt và lượng áp suất.

Có nhiều loại nhiên liệu hóa thạch với đặc tính và nguồn gốc xuất xứ khác nhau

Có nhiều loại nhiên liệu hóa thạch với đặc tính và nguồn gốc xuất xứ khác nhau, trong đó có 4 loại chính, đó là:

- Than đá: Là loại nhiên liệu được hình thành từ xác thực vật. Trong các nguồn năng lượng hóa thạch thì than đá là loại có nhiều ưu điểm hơn cả vì dễ khai thác, dễ xử lý, dễ trao đổi mua bán và dễ vận chuyển. Hơn nữa, công nghệ đốt than cũng khá đơn giản và có thể phát triển ở quy mô công nghiệp lớn. Chính vì vậy, nó được xem là “vàng đen” và được nhiều quốc gia sử dụng với ứng dụng phổ biến nhất là dùng làm nguyên liệu chính cho các nhà máy nhiệt điện.

Nhiên liệu hóa thạch là gì?

Than đá là loại nhiên liệu được hình thành từ xác thực vật và được xem là “vàng đen”

- Dầu: Được hình thành từ các sinh vật phù du bị chôn vùi qua hàng thiên niên kỷ và bị dòng nhiệt dữ dội cùng áp suất cao từ sâu trong lòng đất biến đổi thành dầu. Dầu thô là một hỗn hợp của hàng nghìn phân tử khác nhau được tạo bởi các hợp chất chứa hydro và carbon là chủ yếu. Mỗi mỏ dầu thô đều có thành phần và tỷ lệ các hydrocacbon riêng biệt. Dựa vào thành phần hóa học này, dầu thô có thể có nhiều loại với mật độ từ nhẹ và lỏng đến đặc và nhớt. Tùy vào lượng lưu huỳnh trong đó mà nó có thể có màu vàng trong suốt hoặc vàng hoặc màu đen đậm.

Nhiên liệu hóa thạch là gì?

Dầu thô là hỗn hợp của hàng nghìn phân tử khác nhau được tạo bởi các hợp chất chứa hydro và carbon là chủ yếu

- Khí đốt tự nhiên:

- Khí tự nhiên được khai thác từ các mỏ dầu dưới dạng khí đốt

Được hình thành từ các sinh vật phù du bị chôn vùi trong lòng đất dưới tác động của nhiệt độ và áp suất cao hơn so với dầu mỏ. Nó được cấu tạo chủ yếu là từ khí metan - khí nhẹ nhất của các hydrocacbon nên ít gây ô nhiễm và tinh khiết hơn. Khí tự nhiên được khai thác từ các mỏ dầu dưới dạng khí đốt.

- Đá phiến cát và đá phiến dầu: Được hình thành từ những bãi cát có kích thước bằng đất sét có chứa những phần nhỏ chất hữu cơ. Các chất hữu cơ này bao gồm những vật liệu đã phân hủy có cấu trúc giống với cấu trúc của dầu.


Vai trò hoá thạch trong nghiên cứu tiến hoá

- Dựa vào những hoá thạch thu được người ta tính được tuổi của những sinh vật sống trước đó để có thể xác định được những sinh vật nào tồn tại trong từng thời điểm xác định để có thể xây dựng cây tiến hoá.

- Dựa vào hoá thạch người ta có thể so sánh các dạng tổ tiên với sinh vật đang sống có những đặc điểm gì khác nhau trong tiến hoá.

- Hoá thạch còn lưu giữ lại cho ta những sinh vật đã bị tuyệt diệt để từ đó ta có cơ phân tích nguyên nhân tồn tại và diệt vong của những loài sinh vật trước đây và ngay cả hiện tại.

icon-date
Xuất bản : 23/03/2022 - Cập nhật : 20/05/2024

Câu hỏi thường gặp

Đánh giá độ hữu ích của bài viết

😓 Thất vọng
🙁 Không hữu ích
😐 Bình thường
🙂 Hữu ích
🤩 Rất hữu ích
image ads