logo

Bài Tự đánh giá: Sự giàu đẹp của Tiếng Việt SGK 7 trang 49, 50, 51, 52 - Văn Cánh diều

Hướng dẫn Soạn bài Tự đánh giá: Sự giàu đẹp của Tiếng Việt SGK 7 trang 49, 50, 51, 52 - Văn Cánh diều ngắn gọn, hay nhất. Trả lời toàn bộ câu hỏi trong bộ Sách mới Cánh diều Ngữ văn lớp 7 chi tiết. Hi vọng qua bài soạn trên các bạn đã nắm vững được nội dung bài học và chuẩn bị bài trước khi đến lớp tốt nhất. 

Bài Tự đánh giá: Sự giàu đẹp của Tiếng Việt SGK 7 trang 49, 50, 51, 52 - Văn Cánh diều

Câu 1 (trang 51 SGK Ngữ văn lớp 7 tập 2): Đoạn trích trên viết về vấn đề gì?

A. Đánh giá của người nước ngoài về tiếng Việt 

B. Tầm quan trọng của tiếng Việt 

C. Sự giàu đẹp của tiếng Việt

D. Ý nghĩa của việc học tiếng Việt 

Câu 2 (trang 51 SGK Ngữ văn lớp 7 tập 2): Đoạn trích trên được viết theo kiểu văn bản nào? 

A. Miêu tả

B. Nghị luận 

C. Tự sự

D. Thuyết minh 

Câu 3 (trang 51 SGK Ngữ văn lớp 7 tập 2): Theo em, mục đích chính của người viết đoạn trích trên là gì?

A. Ca ngợi tiếng Việt của chúng ta rất giàu và rất đẹp 

B. Khẳng định tầm quan trọng không thể phủ nhận của tiếng Việt 

C. Khuyến khích mọi người yêu quý và học tập tiếng Việt

D. Thấy được sự giàu đẹp của tiếng Việt để thêm trân quý, tự hào 

Câu 4 (trang 51 SGK Ngữ văn lớp 7 tập 2): Câu nào dưới đây là bằng chứng làm rõ cho ý kiến: Tiếng Việt rất đẹp về tính nhạc?

A. Họ không hiểu tiếng ta, và đó là một ấn tượng, ấn tượng của người “nghe” và chỉ nghe thôi.

B. Từ vựng tiếng Việt qua các thời kì diễn biến của nó tăng lên mỗi ngày một nhiều.

C. Về phương diện này, tiếng Việt có những khả năng dồi dào về phần cấu tạo từ ngữ cũng như về hình thức diễn đạt.

D. Do đó, tiếng Việt có thể kể vào những thứ tiếng giàu hình tượng ngữ âm như những âm giai trong bản nhạc trầm bổng. 

Câu 5 (trang 51 SGK Ngữ văn lớp 7 tập 2): Câu “Nhiều người ngoại quốc sang thăm nước ta và có dịp nghe tiếng nói của quần chúng nhân dân ta, đã có thể nhận xét rằng: tiếng Việt là một thứ tiếng giàu chất nhạc." và câu “Họ không hiểu tiếng ta, và đó là một ấn tượng, ấn tượng của người “nghe” và chỉ nghe thôi." trong phần (2) đoạn trích đóng vai trò gì?

A. Lí lẽ trong văn bản nghị luận 

B. Ý kiến khái quát của văn bản 

C. Bằng chứng trong văn bản nghị luận

D. Vừa là lí lẽ vừa là bằng chứng

Câu 6 (trang 52 SGK Ngữ văn lớp 7 tập 2): Câu “Giá trị của một tiếng nói cố nhiên không phải chỉ là câu chuyện chất nhạc.” đóng vai trò gì trong văn bản?

A. Là bằng chứng trong văn bản nghị luận  

B. Vừa là bằng chứng, vừa là lí lẽ

C. Là lí lẽ trong văn bản nghị luận

D. Là ý kiến chung của cả văn bản 

Câu 7 (trang 52 SGK Ngữ văn lớp 7 tập 2): Tính mạch lạc trong phần (2) đoạn trích được thể hiện như thế nào?

A. Có nhiều bằng chứng phong phú 

B. Có những lí lẽ thuyết phục 

C. Có đầy đủ lí lẽ và bằng chứng

D. Tập trung vào một chủ đề 

Câu 8 (trang 52 SGK Ngữ văn lớp 7 tập 2): Biện pháp liên kết chủ yếu nào được sử dụng để liên kết văn bản ở phần (2)? 

A. Biện pháp dùng trật tự từ

B. Biện pháp lặp từ vựng  

C. Biện pháp thế

D. Biện pháp nối 

Câu 9 (trang 52 SGK Ngữ văn lớp 7 tập 2): Phần (3) đoạn trích khẳng định điều gì?

A. Người Việt cần giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt 

B. Cấu tạo tiếng Việt là biểu hiện về sức sống của nó

C. Vẻ đẹp của tiếng Việt là vẻ đẹp thanh điệu  

D. Sự giàu có của tiếng Việt thể hiện ở từ vựng 

Câu 10 (trang 52 SGK Ngữ văn lớp 7 tập 2): Trong bài thơ Tiếng Việt, nhà thơ Lưu Quang Vũ viết:

Tiếng tha thiết, nói thường nghe như hát

Kể mọi điều bằng ríu rít âm thanh

Như gió nước không thể nào nắm bắt

Dấu huyền trầm, dấu ngã chênh vênh.

Đoạn thơ trên muốn nói về vẻ đẹp gì của tiếng Việt? Em hãy viết một đoạn văn (khoảng 7 - 8 dòng) nêu lên suy nghĩ của mình về vẻ đẹp ấy.

Đoạn văn tham khảo số 1:

       Đoạn thơ trên nói về sự phong phú đa dạng của thanh điệu tiếng Việt. Tiếng Việt là một ngôn ngữ đẹp, giàu thanh điệu nhưng cũng rất khó bởi hệ thống thanh điệu có 6 thanh điệu: thanh ngang, thanh huyền, âm sắc, thanh hỏi, thanh ngã và thanh nặng. Những thanh điệu ấy làm cho từ láy, gợi hình, gợi hình, gợi cảm, giàu ý nghĩa, có khả năng biểu đạt mọi mặt, tình cảm của cuộc sống và con người Việt Nam một cách giản dị, cổ kính, gần gũi. Cũng nhờ dấu thanh mà giọng trầm như lời ca tha thiết, nghe như hát “Đất nước mình ôi đẹp biết bao/ từng ngọn núi, con sông mang trong mình cái tên bất bủ/ Tôn Đức Thắng, Hồ Chí Minh vẫn còn vang vọng…”. Mỗi lời như tiếng hát thủ thỉ, ngân vang giữa đất trời nhờ sự phong phú, giàu thanh điệu của tiếng Việt, mỗi người cần có ý thức, trách nhiệm trong việc giữ gìn, bảo vệ và phát triển tiếng Việt.

Đoạn văn tham khảo số 2:

       Người Việt Nam ngày nay có mọi lý do và bằng chứng để tự hào về tiếng Việt của mình. Vẻ đẹp của tiếng Việt đến từ mọi khía cạnh, đến từ cả vẻ đẹp và sự đa dạng của tiếng Việt. Thanh điệu của tiếng Việt đa dạng và cao độ nhờ hệ thống 4 dấu thanh gồm: sắc, sắc, hỏi, ngã, nặng. Hơn nữa, ở mỗi vùng, âm và thanh điệu của người dân mỗi vùng lại khác nhau, tạo nên sự đa dạng và màu sắc địa phương của tiếng Việt. Nếu như giọng Bắc khỏe khoắn, cứng cáp, giọng Trung dịu dàng, nhẹ nhàng thì giọng Nam phóng khoáng, sảng khoái. Cái hay của tiếng Việt còn đẹp từ sự đa dạng của từ ngữ, hệ thống biện pháp tu từ và hệ thống dấu câu, hệ thống kiểu câu. Các kiểu câu trong tiếng Việt có: câu phủ định, câu nghi vấn, câu cảm thán, câu cầu khiến... Dấu câu trong tiếng Việt có: dấu chấm, dấu phẩy, dấu chấm than, dấu chấm lửng được sử dụng trong nhiều tình huống. hoàn cảnh, tình huống giao tiếp khác nhau. Rồi từ ghép, từ láy, từ đồng nghĩa, từ đồng âm trong tiếng Việt làm cho tiếng Việt thêm phong phú và đáng tự hào. Hơn nữa, nhờ sự giàu đẹp của tiếng Việt mà nhiều thể loại văn học nước nhà ra đời như thể thơ lục bát truyền thống của dân tộc hay các bài đồng dao, vè, ca dao, tục ngữ… phong phú. Tiếng Việt là ngôn ngữ đã đồng hành cùng dân tộc ta trong bao năm lịch sử nên không chỉ là phương thức giao tiếp mà còn là ngôn ngữ chứa đựng bao tình cảm tốt đẹp của nhân dân. ngôn ngữ chứa đựng tâm hồn dân tộc Việt Nam. Nhà viết kịch Lưu Quang Vũ đã từng viết "Tiếng tha thiết, nói thường nghe như hát/Kể mọi điều bằng ríu rít âm thanh/Như gió nước không thể nào nắm bắt/Dấu huyền trầm, dấu ngã chênh vênh.". Bản thân ngôn ngữ cũng giúp chúng ta nắm giữ chiếc chìa khóa giành lại độc lập, tự do. Tóm lại, vẻ đẹp của tiếng Việt xuất phát từ sự đa dạng và ý nghĩa thiêng liêng của tiếng mẹ đẻ của dân tộc Việt Nam.

Đoạn văn tham khảo số 3:

Trong bài Tiếng Việt, nhà thơ Lưu Quang Vũ viết:

Tiếng tha thiết, nói thường nghe như hát

Kể mọi điều bằng ríu rít âm thanh

Như gió nước không thể nào nắm bắt

Dấu huyền trầm, dấu ngã chênh vênh.

     Đoạn thơ cho thấy tiếng Việt là một ngôn ngữ giàu chất nhạc tình. Nhận xét của Lưu Quang Vũ hoàn toàn chính xác. Tiếng Việt có một hệ thống nguyên âm, phụ âm phong phú cũng như phong phú về thanh điệu và ngữ âm. Chúng ta có thể bắt gặp rất nhiều từ mô phỏng âm thanh rất sống động, chân thực. Đọc tiếng Việt nghe như một bản nhạc du dương, khiến người nghe cảm thấy thích thú, say mê. Vì vậy, mỗi người cần phải biết trân trọng và giữ gìn tiếng Việt.

>>> Xem trọn bộ: Soạn Văn 7 Cánh diều

-----------------------------

Trên đây Toploigiai đã cùng các bạn Soạn bài Tự đánh giá: Sự giàu đẹp của Tiếng Việt SGK 7 trang 49, 50, 51, 52 trong bộ SGK Cánh diều theo chương trình sách mới. Chúng tôi hi vọng các bạn đã có kiến thức hữu ích khi đọc bài viết này. Toploigiai đã có đầy đủ các bài soạn cho các môn học trong các bộ sách mới Cánh Diều, Chân trời sáng tạo, Kết nối tri thức. Mời các bạn hãy click ngay vào trang chủ Toploigiai để tham khảo và chuẩn bị bài cho năm học mới nhé. Chúc các bạn học tốt!

icon-date
Xuất bản : 22/10/2022 - Cập nhật : 20/12/2022