Ancol etylic có công thức là C2H5OH
Butadien có công thức là C4H6
Ancol etylic ra butadien theo phương trình hóa học:
2CH3CH2OH → CH2 = CH – CH = CH2 + 2H2O + H2
Điều kiện: nhiệt độ và chất xúc tác Al2O3
Đây là phương trình điều chế butadien từ alcol.
Ancol Etylic còn có các tên gọi khác như Methanol, Carbino, Hydroxy Metan, Alcohol gỗ (rượu mạnh gỗ), Ancol Metylic. Đây là một hợp chất hóa học có công thức là CH3OH hay CH4O. Tuy nhiên, khác với rượu thường, Methanol lại là một chất gây độc mạnh và không thể uống được. Nó thường được dùng như một dung môi hòa tan các nguyên liệu sản xuất trong các ngành công nghiệp.
Rượu Etylic C2H5OH là chất lỏng không màu, có mùi thơm và vị cay, nhẹ hơn nước, dễ bay hơi, tan vô hạn trong nước. Đồng thời Ancol Etylic còn có khả năng hòa tan được nhiều chất như Benzen, Iot, …
Ancol Etylic được sản xuất từ thiên nhiên qua quá trình chuyển hóa nhiều loại vi khuẩn kỵ khí hoặc qua quá trình phân hủy sinh học của rác thải, nước thải và bùn. Ancol Etylic giải phóng ra ngoài môi trường nhiều nhất do nó được sử dụng như là dung môi trong công nghiệp, trong sản xuất, lưu trữ, sử dụng, trong nhiên liệu như khí đốt và dầu diesel.
Hiện nay, con người điều chế Ancol Etylic bằng cách tổng hợp trực tiếp H2 và CO, CO2 có gia nhiệt, ở áp suất thấp, có chất xúc tác theo phương trình phản ứng: 2CH3OH + 3O2 -> 2CO2 + 4H2O.
Buta-1,3-dien (hay butadien) là hợp chất hữu cơ có công thức (CH2=CH)2. Đây là chất khí không màu, dễ dàng ngưng tụ thành chất lỏng. Butadien có vai trò quan trọng trong công nghiệp hóa chất: là monome sản xuất cao su tổng hợp. Có thể thấy hai nhóm vinyl ghép vào nhau trong phân tử. Butadien là dien liên hợp đơn giản nhất.
* Tính chất hóa học của butadien
Phản ứng cộng hidro:
Phản ứng cộng halogen và hidro halogennua: Buta - 1, 3 - dien đều có thể tham gia phản ứng cộng với Clo, Brom, axit clo hidric…chúng thường tạo thành hỗn hợp các sản phẩn theo kiểu cộng 1, 2(ở nhiệt độ thấp) và cộng 1, 4 (ở nhiệt độ cao). Trong trường hợp dùng dư tác nhân (Brom, Clo…) chúng có thể cộng vào cả 2 liên kết C = C.
Phản ứng trùng hợp: Trong điều kiện có mặt chất xúc tác, buta – 1, 3 dien và isopren đều tham gia phản ứng trùng hợp ở kiểu cộng 1, 4 để tạo thành các polime mà mỗi mắt xích đều có chứa 1 liên kết đôi ở giữa:
Phương trình phản ứng trùng hợp:
Ứng dụng của Polibutadien: Vì chúng đều có tính đàn hồi cao, nên được dùng trong việc chế tạo cao su tổng hợp (có tính chất giống với cao su thiên nhiên.