logo

5 đoạn văn về Futher education

Education là một trong những đề bài quen thuộc trong chương trình học. Trong bài viết này, Toploigiai sẽ đưa ra 5 đoạn văn về education in Vietnam. Các bạn hãy chú ý theo dõi nhé!


Đoạn văn 1

Education in Vietnam has an advantage (luckily) that our people value learning. Even though their parents were hungry, they wore clothes and made a living for them, they still decided to let their children go to school; children study well, pass, be considered successful; I did not succeed in education, even though my prosperous business was ashamed to my relatives and villages ... That tradition helped "socialize education" to achieve many results, but because of that, the state was too abusive to cause. the imbalance between the contribution of the people and the responsibility of the state for education; That tradition is also a motivation for Vietnamese children abroad to have good academic achievements, especially the Vietnamese community in Germany. That tradition is a precious capital of the nation that needs to be nurtured and promoted following the new period.

Dịch nghĩa:

10 đoạn văn về Futher education

Giáo dục ở Việt Nam có một lợi thế (may mắn) là người dân chúng tôi rất coi trọng việc học. Cha mẹ dù đói rách cơm áo, kiếm sống nhưng vẫn quyết cho con đi học; con cái học giỏi, đỗ đạt, được coi là thành đạt; Con không thành đạt trong học hành, dù làm ăn phát đạt cũng xấu hổ với bà con, làng xóm… Truyền thống ấy đã giúp “xã hội hóa giáo dục” đạt được nhiều kết quả, nhưng vì thế mà nhà nước quá lạm dụng gây ra. sự mất cân đối giữa đóng góp của người dân và trách nhiệm của nhà nước đối với giáo dục; Truyền thống đó cũng là động lực để con em người Việt Nam ở nước ngoài có thành tích học tập tốt, đặc biệt là cộng đồng người Việt Nam tại CHLB Đức. Truyền thống đó là vốn quý của dân tộc cần được nuôi dưỡng và phát huy trong thời kỳ mới.

>>> Tham khảo: 15 đoạn văn về kì nghỉ hè của em bằng Tiếng Anh


Đoạn văn 2

Education system in Viet Nam, Which includes state education and private education, is run by Ministry of education and training. There are five levels in the system: preschool (kindergarten), primary school (5 years), secondary school (4 years), high school (3 years), and higher education. Twelve years of basic education are compulsory for all the students. “High schools for the gifted” are regarded as prestigious and often demand high entrance examination results. Higher education is optional, you can choose to attend universities, or join vocational training or working to earn money without further education. Entrance to university is determined through the National High School Graduation Examination, whose results will be considered for evaluation. Attending a university is considered to be a pride of not only the family but also the whole family line. Curriculum in Viet Nam is known as rigorous and competitive for students. Students must study more than compulsory subjects. Math, Physic, Chemistry and English are the subjects that are often high evaluated and parents will want their children to focus on them more than others. Recently, the ministry of education and training has been reforming the education system to improve students’ ability by continually changing methods of examination and evaluation. However, this topic is still a controversy issue, receiving both positive and negative effects. Students’ mission is always studying well and upgrading knowledge to adapt with those changes in time.

Dịch nghĩa:

Hệ thống giáo dục ở Việt Nam, bao gồm giáo dục nhà nước và giáo dục tư thục, do Bộ Giáo dục và Đào tạo điều hành. Có năm cấp học trong hệ thống: mầm non (mẫu giáo), tiểu học (5 năm), trung học cơ sở (4 năm), trung học phổ thông (3 năm) và giáo dục đại học. Mười hai năm giáo dục cơ bản là bắt buộc đối với tất cả học sinh. “Các trường phổ thông năng khiếu” được coi là có uy tín và thường yêu cầu kết quả thi đầu vào cao. Giáo dục đại học là tùy chọn, bạn có thể chọn theo học các trường đại học, hoặc tham gia đào tạo nghề hoặc làm việc để kiếm tiền mà không cần học thêm. Đầu vào đại học được xác định thông qua kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông quốc gia, kết quả sẽ được xem xét để đánh giá. Được vào học ở một trường đại học được coi là niềm tự hào không chỉ của gia đình mà còn của cả dòng họ. Chương trình giảng dạy tại Việt Nam được biết đến là nghiêm ngặt và cạnh tranh đối với sinh viên. Học sinh phải học nhiều hơn các môn bắt buộc. Toán, Vật lý, Hóa học và Tiếng Anh là những môn học thường được đánh giá cao và cha mẹ sẽ muốn con mình tập trung vào các môn này hơn các môn khác. Gần đây, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã và đang cải cách hệ thống giáo dục để nâng cao năng lực của học sinh bằng cách liên tục thay đổi phương pháp kiểm tra và đánh giá. Tuy nhiên, chủ đề này vẫn là một vấn đề gây tranh cãi, nhận được cả những tác động tích cực và tiêu cực. Nhiệm vụ của sinh viên là luôn học tập tốt và nâng cao kiến ​​thức để thích ứng với những thay đổi đó trong thời gian.

>>> Tham khảo: Viết thư mời sinh nhật bằng Tiếng Anh


Đoạn văn 3

In social life, education and training is an important field for all nations and peoples in every age. In today's trend of knowledge development, education and training is considered as the most important policy and measure for development in many countries around the world and Vietnam is no exception. Education contributes to raising the intellectual level of all nations and ethnic groups. Today, education and training also contribute to the creation of a new social value system. In today's knowledge economy, knowledge is the product of education and training, and the most valuable asset of people and society. Intellectual property becomes the most important property recognized and protected by countries. Socio-economic development resources in each country and people from natural resources and muscular labor force are transferred to the most knowledgeable human resources. Education and training contribute to the protection of the political regime of each nation and nation because education - training contributes to building a highly qualified workforce to enrich material wealth for the society and at the same time have strong political stance, resistant to cultural invasions in the process of international and global integration. Recognizing the role of education - training for development, our Party and State affirmed: "Education is a top national policy". The renovation of education in the current period is the concern of all levels, branches, scientists and the whole society. Select science and education as a breakthrough for development. Choosing education as a premise, as the backbone of sustainable development is a sound and scientific determination.

Dịch nghĩa:

Trong đời sống xã hội, giáo dục và đào tạo là một lĩnh vực quan trọng của mọi quốc gia, dân tộc ở mọi thời đại. Trong xu thế phát triển tri thức ngày nay, giáo dục và đào tạo được coi là biện pháp, chính sách quan trọng hàng đầu để phát triển ở nhiều nước trên thế giới và Việt Nam cũng không ngoại lệ. Giáo dục góp phần nâng cao trình độ dân trí của các quốc gia, dân tộc. Ngày nay, giáo dục và đào tạo còn góp phần tạo ra hệ giá trị xã hội mới. Trong nền kinh tế tri thức ngày nay, tri thức là sản phẩm của giáo dục và đào tạo, là tài sản quý giá nhất của con người và xã hội. Sở hữu trí tuệ trở thành tài sản quan trọng nhất được các quốc gia thừa nhận và bảo vệ. Nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội ở mỗi quốc gia và con người từ tài nguyên thiên nhiên và sức lao động cơ bắp được chuyển sang nguồn nhân lực có tri thức nhất. Giáo dục và đào tạo góp phần bảo vệ chế độ chính trị của mỗi quốc gia, dân tộc vì giáo dục - đào tạo góp phần xây dựng lực lượng lao động có trình độ cao làm giàu vật chất cho xã hội, đồng thời có lập trường chính trị vững vàng, có khả năng chống lại những xâm lăng văn hóa trong quá trình hội nhập quốc tế và toàn cầu. Nhận thức rõ vai trò của giáo dục - đào tạo đối với sự phát triển, Đảng và Nhà nước ta khẳng định: “Giáo dục là quốc sách hàng đầu”. Công cuộc đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay là sự quan tâm của các cấp, các ngành, các nhà khoa học và toàn xã hội. Chọn khoa học và giáo dục làm khâu đột phá để phát triển. Chọn giáo dục làm tiền đề, làm xương sống của phát triển bền vững là một quyết tâm đúng đắn và khoa học.


Đoạn văn 4

There are 3 levels of education in the formal school system in Vietnam: Pre-school, Primary education, Secondary education. The Secondary education consists lower secondary education and upper secondary education. Primary and lower secondary education are compulsory in Vietnam. Children start going to primary school at the age of 6 and after 5 years they move to lower secondary school where they study for 4 years. The upper secondary education lasts 3 years, from the age of 15 to 17. In order to study at a university, students have to pass the national examination held in early June every year for the GCSE. The academic year is divided into 2 terms. It lasts 9 months from September 5th to the end of May. The first term is from September to December and the second term lasts from January to May. Students have a 3-month-summer holiday after the second term.

Dịch nghĩa:

Có 3 cấp học trong hệ thống trường học chính quy ở Việt Nam: Mầm non, Tiểu học, Trung học cơ sở. Giáo dục trung học bao gồm giáo dục trung học cơ sở và giáo dục trung học phổ thông. Giáo dục tiểu học và trung học cơ sở là bắt buộc ở Việt Nam. Trẻ em bắt đầu đi học tiểu học khi 6 tuổi và sau 5 năm các em chuyển sang trường trung học cơ sở, nơi các em học 4 năm. Giáo dục trung học phổ thông kéo dài 3 năm, từ 15 đến 17 tuổi. Để học đại học, học sinh phải vượt qua kỳ thi quốc gia được tổ chức vào đầu tháng 6 hàng năm cho GCSE. Năm học được chia thành 2 kỳ. Nó kéo dài 9 tháng từ ngày 5 tháng 9 đến cuối tháng 5. Kỳ đầu tiên từ tháng Chín đến tháng Mười Hai và kỳ thứ hai kéo dài từ tháng Giêng đến tháng Năm. Học sinh được nghỉ 3 tháng hè sau học kỳ II.


Đoạn văn 5

The current formal school education in Vietnam consists of three levels : pre­school, primary and secondary educations. Now there are two school systems in pre­school and primary education in big cities: stale and private schools. In state schools, parents have to pay tuition fee. The academic year, from September to May, is divided into two semesters: from four to five months each.

Children usually start the pre-school at the age of 3, when they go to nurseries, but this stage is not compulsory. When children reach the age of 6, they must go to primary schools. The primary education last five years. When they complete their primary education, they can go to secondary schools, including Lower and Upper schools, from grade 6 to 12. However, children must pass a recruitment exam at the end of grade 9, the final year of Lower schools, to enter the upper secondary education. They will stay there until they complete grade 12. At the end of this stage, they must take the National Examination for GCSE, the requirement to go to university or college. This examination often takes place at the end of May or early June.

Dịch nghĩa:

Giáo dục phổ thông chính quy ở Việt Nam hiện nay bao gồm ba cấp học: mầm non, tiểu học và trung học cơ sở. Hiện nay có hai hệ thống trường học mầm non và tiểu học ở các thành phố lớn: trường tư thục và trường tư thục. Ở các trường công lập, phụ huynh phải trả học phí. Năm học, từ tháng 9 đến tháng 5, được chia thành hai học kỳ: mỗi học kỳ từ bốn đến năm tháng.

Trẻ em thường bắt đầu đi học mầm non khi 3 tuổi, khi chúng đi đến nhà trẻ, nhưng giai đoạn này không bắt buộc. Khi trẻ lên 6 tuổi, chúng phải đi học ở các trường tiểu học. Giáo dục tiểu học kéo dài năm năm. Khi hoàn thành chương trình tiểu học, các em có thể vào học các trường THCS, kể cả THCS và THPT, từ lớp 6 đến lớp 12. Tuy nhiên, các em phải trải qua kỳ thi tuyển cuối năm lớp 9, năm cuối cấp THCS mới được vào học. giáo dục trung học phổ thông. Các em sẽ ở đó cho đến khi hoàn thành lớp 12. Vào cuối giai đoạn này, các em phải tham gia Kỳ thi Quốc gia về GCSE, yêu cầu để vào đại học hoặc cao đẳng. Kỳ thi này thường diễn ra vào cuối tháng Năm hoặc đầu tháng Sáu.

---------------------------------------

Như vậy qua bài viết này, Toploigiai đã sưu tầm và tổng hợp 5 đoạn văn về education in Vietnam. Hy vọng qua bài viết này các bạn sé tiếp thu được nhiều kiến thức. Cảm ơn các bạn đã đọc và theo dõi. Chúc các bạn học tốt!

icon-date
Xuất bản : 01/10/2022 - Cập nhật : 01/10/2022