Đáp án và giải thích chính xác câu hỏi trắc nghiệm: “Xương nào không tham gia vào diện khớp cổ tay?” cùng với kiến thức lý thuyết liên quan là tài liệu hữu ích môn Giải phẫu đại cương do Top lời giải biên soạn dành cho các bạn học sinh và thầy cô giáo tham khảo.
A. Xương thuyền
B. Xương nguyệt
C. Xương tháp
D. Xương đậu
Trả lời:
Đáp án: B. Xương nguyệt
Xương nào không tham gia vào diện khớp cổ tay: Xương nguyệt
- Bộ xương người gồm 206 xương như sau:
+ Xương đầu mặt: 22 xương.
+ Xương móng: 1.
+ Xương sống: 26.
+ Xương ức: 1.
+ Xương sườn: 24.
+ Xương chi trên: 64.
+ Xương chi dưới: 62.
+ Các xương của tai: 6.
- Ngoài ra còn một số xương vừng và xương thêm nằm ở gân cơ và một số vị trí khác.
- Phân loại xương
- Tùy theo yếu tố phân loại mà người ta chia xương ra làm các loại:
* Theo số lượng:
+ Xương đôi, xương đơn.
+ Xương đôi là xương mà mỗi người có hai xương, hai xương đối xứng qua trục của cơ thể.
+ Xương đơn là xương mỗi người có một xương và các xương này ở trên trục của cơ thể, hai phần phải trái của xương đối xứng qua trục của nó cũng như trục của cơ thể.
* Theo hình dạng:
+ Xương dài (xương đùi...), ngắn (các xương cổ tay, cổ chân), xương dẹt (xương vai), xương không định hình (xương bướm...).
- Có 2 tiến trình hóa cốt khác nhau:
+ Sự cốt hóa màng xương: xảy ra ở các xương dẹt ở vòm sọ và xương mặt. Ban đầu xương là màng liên kết. Sau đó ở trung tam của màng liên kết này xuất hiện các trung tâm cốt hóa, và sự tạo xương bắt đầu. Sự cốt hóa màng xương hay còn gọi là cốt hóa trực tiếp xảy ra vào thời kỳ phôi thai.
+ Sự cốt hóa nội sụn: là quá trình hóa cốt của tất cả xương dài, thân đốt sống và 1 phần xương của đáy sọ. Các xương này đầu tiên là một mẫu sụn. Mỗi xương dài phát triển từ các điểm hóa sụn khác nhau. Thường thường có một điểm nguyên phát ở thân xương, hai điểm thứ phát ở đầu xương và nhiều điểm phụ.
a. Bộ xương trục (skeleton axiale)
– Xương sọ + xương móng va các xương nhỏ của tai: 29 xương
– Xương thân mình gồm:
+ Cột sống: 26 xương
+ Xương sườn và xương ức: 25 xương
b. Bộ xương treo hay xương chi (skeleton appendicularc)
– Xương chi trên: 61 xương
– Xương chi dưới: 62 xương
– Tổng cộng: 206 xương
– Hình 2.1. Bộ xương người (nhìn trước): 1. Xương sọ, 2. Đốt sống cổ, 3. Xương đòn, 4. Xương vai, 5. Xương ức, 6. Xương cánh tay, 7. Đốt sống thắt lưng, 8. Xương quay, 9. Xương trụ, 10. Xương chậu, 11. Xương cùng, 12. Các xương cổ tay, 13. Xương đùi, 14. Xương bánh chè, 15. Xương chày, 16. Xương mác, 17. Các xương cổ chân.
3.1. Phân loại
+ Mỗi xương có một hình thể khác nhau, tùy theo chức năng của nó ở từng đoạn cơ thể. Dựa vào dó, xương có thể chia làm 4 loại chính:
– Xương dài (os longum): phần lớn ớ các chi (xương đùi, cánh tay, cẳng tay, cẳng chân) phù hợp với những động tác vận động rộng rãi.
– Xương ngắn (os breve): gồm những xương cổ tay, cổ chân v.v… phù hợp với những động tác hạn chế, nhưng mềm dẻo khi phối hợp đồng bộ.
– Xương dẹt (os planum): như các xương ở vòm sọ, xương bả vai, xương chậu, thích nghi với chức năng bảo vệ.
– Xương không đều (hay xương bất định) (os irregulare): là những xương hình thể phức tạp, không xếp được vào một trong số các loại trên, như xương hàm trên, xương thái dương, các xương ở nền sọ.
– Ngoài ra còn loại xương vừng (ossa sesamoidea) là những xương nhỏ nằm trong gân cơ, và thường đệm vào các khớp, để giảm độ ma sát của gân, cơ, giúp cho cơ hoạt động được tốt hơn. Ví dụ xương bánh chè là một xương vừng lớn nhất của cơ thể.
3.2. Mô tả một xương
+ Mỗi xương được mô tả một cách khác nhau, tùy theo hình thể ngoài của nó. Ví dụ: một xương dài bao giờ cũng có một thân và 2 đầu.
– Đầu xương (epiphysis) có mặt khớp, những mỏm, mấu, và các cổ xương là nơi tiếp giáp với mặt khớp hay với thân xương.
– Thân xương (diaphysis) thường được mô tả theo các mặt và các bờ.
– Các đầu, các mặt, các bờ xương thường được gọi tên theo những nguyên tắc định hướng chung của giải phẫu học, và được mô tả theo hình thể ngoài và ý nghĩa chức năng của chúng.
3.3. Ý nghĩa chức năng của phát triển hình thể ngoài
- Những thay đổi về hình thể trên bề mặt xương đều có tên gọi riêng. Chúng phát triển do ảnh hưởng của chức năng và sự liên quan với các cơ quan ở bên cạnh. Nói một cách khác, những chỗ lồi lõm, gồ ghề, ụ, mỏm, khuyết, hố, rãnh, lỗ v.v… là do cơ hay dây chằng bám gân lướt qua, mạch máu thần kinh chạy tới v.v…
+ Những chỗ lồi lõm ở chỗ bám của gân cơ hay dây chằng, thực chất là để tăng diện tích tiếp xúc cho cơ bám được vững chắc hơn. Cơ càng khỏe thì xương càng phát triển, và lồi lõm càng rõ nét. Cho nên xương ở nam giới thường to và thô, lồi lõm rõ rệt hơn ở nữ giới và trẻ em. Những người lao động và tập luyện thể dục thể thao cũng có những lồi lõm phát triển hơn người ít lao động.