logo

Tóm tắt Lý thuyết Sử 10 Bài 18 ngắn nhất Chân trời sáng tạo

Tóm tắt Lý thuyết Sử 10 Bài 18 ngắn nhất Chân trời sáng tạo. Tổng hợp, tóm lược nội dung Bài 18: Văn minh Đại Việt trang 106, 107, 108, 109, 110, 111, 112, 113, 114, 115, 116 dễ hiểu.

Bài 18. Văn minh Đại Việt trang 106, 107, 108, 109, 110, 111, 112, 113, 114, 115, 116 Lịch sử 10 - Chân trời sáng tạo

>>> Xem thêm: Soạn Sử 10 Bài 18: Văn minh Đại Việt


I. Cơ sở hình thành và quá trình phát triển của nền văn minh Đại Việt


1. Khái niệm văn minh Đại Việt.

Văn minh Đại Việt kế thừa văn minh Văn Lang – Âu Lạc, trải qua hơn 1000 năm đấu tranh chống Bắc thuộc, được phát huy và phát triển trong hoàn cảnh đất nước độc lập, tự chủ thời Đại Việt. Đây là nền văn minh rực rỡ, tồn tại và phát triển chủ yếu trong thời độc lập, tự chủ của quốc gia Đại Việt, kéo dài 1000 năm.


2. Cơ sở hình thành

- Văn minh Đại Việt được hình thành:

+ Kế thừa những thành tựu chủ yếu của văn minh Văn Lang – Âu Lạc (những di sản và truyền thống lao động đấu tranh có từ thời Văn Lang - Âu Lạc tiếp tục được bảo lưu và phát triển)

+ Dựa trên nền độc lập, tự chủ của quốc gia Đại Việt. 

+ Tiếp thu có chọn lọc những thành tựu văn minh bên ngoài như văn minh Trung Quốc, văn minh Ấn Độ...

+ Lãnh thổ ngày càng được mở rộng từ Nam Quan đến Cà Mau, mở rộng từ đất liền đến biển đảo. Nền độc lập của dân tộc được bảo vệ vững chắc qua nhiều cuộc kháng chiến oanh liệt chống giặc ngoại xâm. 

+ Ý thức dân tộc ngày càng mạnh mẽ tạo điều kiện cho sự tiếp biến nhiều giá trị từ văn minh Trung Quốc, văn minh Ấn Độ để làm giàu văn minh Đại Việt.


3. Quá trình phát triển

Tóm tắt Lý thuyết Sử 10 Bài 18 ngắn nhất Chân trời sáng tạo

II. Thành tựu văn minh tiêu biểu


1. Về kinh tế

Nông nghiệp

Nông nghiệp là ngành kinh tế chủ đạo với cây trồng chính là lúa nước. Các triều đại đều có chính sách khuyến khích sản xuất nông nghiệp qua lễ Tịch điển đầu năm. Nhà nước đặt chức Hà đê sứ, Khuyến nông sứ để chăm lo việc đê điều, trị thuỷ. Việc dùng cày sắt và sức kéo của , trâu bò, việc thâm canh, trồng hai vụ lúa một năm trở nên rất phổ biến. 

 Ngoài lúa, nhần dân còn trồng nhiều cây khác (khoai, sắn, ngô, kê, đậu,...); công cuộc khẩn hoang đất đai rất được chú trọng, nhất là thời chúa Nguyễn và triều Nguyễn.

Thủ công nghiệp

Các nghề thủ công cổ truyền (dệt lụa, rèn sắt, đúc đồng, nhuộm,...) tiếp tục phát triển và nhiều nghề mới ra đời (làm tranh sơn mài, làm đường, làm giấy, khắc in bản gỗ,...) để lại nhiều thành tựu tiêu biểu, nổi bật là An Nam tứ đại khí (tháp Báo Thiên, chuông Quy Điền, vạc Phổ Minh, tượng Phật chùa Quỳnh Lâm).

Một số làng, phường thủ công chuyên nghiệp xuất hiện, đặc biệt trong nghề dệt (sa màu La Khê, lĩnh hoa Bưởi, lượt Phùng, lụa Hà Đông). Nghề làm gốm có kĩ thuật tỉnh xảo, được thương nhân nước ngoài ưa chuộng, nhất là sản phẩm của các làng gốm nổi tiếng (Bát Tràng, Chu Đậu,...), được xuất khẩu sang các nước Đông Nam Á, Nhật Bản, phương Tây.

Nghề đóng tàu thuyền ra đời sớm và đạt trình độ cao, trong đó chiến thuyền “Cổ lâu”mtừ thế kỉ XV vừa chở lương thực, vừa chở người; thuyền chiến thế kỉ XVIII có đặt súng lớn. Thế kỉ XIX, quan xưởng nhà Nguyễn đóng được tàu thuỷ chạy bằng máy hơi nước.

Thương nghiệp

Tuy không được chú trọng như nông nghiệp, nhưng vẫn trực tiếp góp phần tạo nên sự phồn thịnh của quốc gia Đại Việt, nhất là ở các đô thị, cảng thị. Thời Lý - Trần đã phổ biến việc đúc tiền kim loại, thời nhà Hổ đã có tiền giấy. Chợ địa phương và phố buôn bán ra đời, trong đó kinh đô Thăng Long là trung tâm buôn bán sầm uất. Thăng Long thời Lý - Trần có 61 phố phường, đến thời Lê sơ sắp xếp thành 36 phố phường. 

Việc buôn bán với Trung Quốc và các nước Đông Nam Á phát đạt. Từ thế kỉ XVI - XVIII, Đại Việt mở rộng buôn bán với Nhật Bản, Bồ Đào Nha, Hà Lan, Anh, Pháp,.. qua các trung tâm ở Thăng Long, Phố Hiến (thuộc Đàng Ngoài) và Thanh Hà, Hội An, Sài Gòn, Đồng Nai, Mỹ Tho, Hà Tiên (thuộc Đàng Trong).


2. Về chính trị

- Quốc gia Đại Việt là nhà nước quân chủ chuyên chế trung ương tập quyền, trong đó vua có vị trí và quyền lực tối cao. 

- Từ thế kỉ XI, thể chế nhà nước quân chủ Đại Việt ngày càng được hoàn thiện, đạt đỉnh cao nhất là vào thế kỉ XV. 

- Trong quá trình chống giặc ngoại xâm, nhà nước Đại Việt đã lập nên nhiều chiến tích vang dội.

- Từ thời Tiền Lê đã có luật pháp. Nhà Lý có bộ luật Hình thư. Nhà Trần có Hoàng triều đại điển và bộ Hình luật. Thời Lê Sơ có ban hành Luật Hồng Đức. Nhà Nguyễn ban hành Luật Gia Long.

Tóm tắt Lý thuyết Sử 10 Bài 18 ngắn nhất Chân trời sáng tạo

- Bộ máy nhà nước phân chia thành nhiều tầng lớp khác nhau. Trong đó, vua đứng đầu có quyền lực tối cao. Triều đình có đầy đủ các bộ, tự, các khoa và các cơ quan chuyên môn. Hệ thống thanh tra giám sát giám sát được tăng cường từ triều đình đến địa phương.

- Tổ chức bộ máy nhà nước thời Lê sơ được coi là hoàn chỉnh và chặt chẽ nhất so với các đời vua trước.

- Pháp luật đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, tạo ra những tiền đề quan trọng cho sự phát triển bền vững của xã hội. Pháp luật tạo ra cơ chế thúc đẩy sản xuất phát triển mạnh mẽ, qua đó thúc đẩy sự phát triển toàn diện các lĩnh vực khác của đời sống xã hội như y tế, giáo dục, văn hoá, xã hội...

- Trong xã hội phong kiến Việt Nam nó còn là cơ sở để đảm bảo trật tự, ổn định xã hội, khẳng định quyền lực tối cao của nhà vua, bảo vệ những quy tắc đạo lí trong xã hội phong kiến..

- Pháp luật góp phần ngăn ngừa những hiện tượng dẫn đến khủng hoảng kinh tế - xã hội, đồng thời, nó cũng góp phần quan trọng trong việc khắc phục khủng hoảng, đảm bảo sự phát triển liên tục, kéo dài của nền kinh tế


3. Về tư tưởng, tôn giáo

Những thành tựu cơ bản về tư tưởng, tôn giáo của văn minh Đại Việt: 

- Tư tưởng yêu nước, thương dân: phát triển theo hai xu hướng dân tộc và thân dân.

 + Dân tộc: đề cao trung quân ái quốc, đoàn kết toàn dân tộc trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đề cao sức mạnh toàn dân đánh giặc.

 + Nhân dân: gần dân, yêu dân. Vua quan cùng nhân dân quan tâm đến mùa màng, sản xuất, chiến đấu và bảo vệ Tổ quốc. 

- Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương và tổ tiên:

Tiếp tục phát triển qua việc xây dựng lăng miếu, đền đài thờ tổ tiên, các vị anh hùng dân tộc, các vị tổ nghề,....

Tạo nên tinh thần cởi mở, hòa đồng tôn giáo của người Việt.

Sẵn sàng tiếp thu ảnh hưởng các tôn giáo từ Ấn Độ, Trung Hoa, kể cả phương Tây trên cơ sở hòa nhập với tín ngưỡng cổ truyền, tạo nên một nếp sống văn hóa rất nhân văn.

- Tôn giáo:

 + Phật giáo: 

Phát triển mạnh trong buổi đầu độc lập và trở thành quốc giáo thời Lý Trần. Dưới thời vua Lý Thánh Tông, Thiền phái Thảo Đường được sáng lập. Sang thời Trần, thiền phái Trúc Lâm Yên Tử ra đời.

Từ thế kỉ XV, Phật giáo mất vai trò quốc giáo, song vẫn có sự phát triển mạnh mẽ, đồng hành cùng dân tộc trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước.

 + Đạo giáo: phổ biến trong dân gian và được các triều đại phong kiến trong dân gian coi trọng, có vị trí nhất định trong xã hội. 

 + Nho giáo: Dần phát triển cùng với sự phát triển của giáo dục và thi cử, góp phần to lớn trong việc đào tạo đội ngũ tri thức.  Từ thế kỉ XV, Nho giáo giữ vị trí độc tôn, là hệ tư tưởng của giai cấp thống trị để xây dựng nhà nước quân chủ trung ương tập quyền. 

=> Các tín ngưỡng và tôn giáo Đại Việt có sự hòa đồng, ảnh hưởng sâu đậm đến đời sống tinh thần của nhân dân. 


4. Giáo dục và văn hóa

* Giáo dục

Năm 1075, nhà Lý mở khoa thi đầu tiên để tuyển chọn nhân tài. Năm 1076, triều đình xây dựng Quốc Tử Giám làm nơi học tập cho con em quý tộc, quan lại.

Dưới thời Trần, triều đình lập Quốc học viện cho con em quý tộc, quan lại học tập. Các sĩ tử đi thi phải thông hiểu triết lí của cả tam giáo (Nho, Phật, Đạo). Kì thi Tam khởi đầu tiên được tổ chức vào năm 1247. Kì thi Tiến sĩ đầu tiên được tổ chức vào năm 1374. Tỉnh thần “tôn sư trọng đạo” được đề cao, thể hiện qua việc tôn thờ nhà giáo Chu Văn An trong Quốc Tử Giám.

Đến thời Lê sơ, nền giáo dục và thi cử ngày càng quy củ. Khoa cử trở thành phương thức chủ yếu để tuyển chọn quan lại. Từ năm 1463, cứ 3 năm một lẫn triều đình tổ chức thi Hội tại kinh thành, thi Hương tại địa phương. Năm 1484, triều đình đặt ra lệ xướng danh và khắc tên các tiến sĩ vào bia đá ở Văn Miếu. Tại các địa phương, bên cạnh các trường do nhà nước quản lí còn có các trường học tư. Con em
bình dân ưu tú cũng được đi học, đi thi và bổ nhiệm làm quan.

Từ thế kỉ XVI đến nửa đầu thế kỉ XIX, giáo dục Nho học tiếp tục đóng vai trò chủ yếu đào tạo quan lại và nâng cao dân trí. Nền giáo dục Đại Việt phát triển và sản sinh nhiều bậc hiển tài như Chu Văn An, Nguyễn Trãi, Nguyễn Bỉnh Khiêm, Nguyễn Du,...

* Chữ viết

- Sự xuất hiện của chữ Nôm khẳng định người Việt đã có chữ viết, ngôn ngữ riêng của mình. 

- Chữ Nôm ra đời đã thể hiện tinh thần dân tộc, ý thức tự lập, tự cường của dân tộc. - Làm cho tiếng Việt thêm trong sáng, văn học dân tộc ngày càng phát triển. Là cơ sở để xuất hiện thêm nhiều thể loại văn học mới, như: ca trù, diễn ca, truyện thơ lục bát, song thất lục bát và truyện thơ luật Đường

* Văn học

Văn học chữ Hán: chủ yếu là thơ, phú, hịch, thể hiện lòng yêu nước và niềm tự hào dân tộc. Các tác phẩm tiêu biểu là Chiếu dời đô (Lý Thái Tổ), Nam quốc sơn hà (không rõ tác giả), Hịch tướng sĩ (Trần Hưng Đạo), Bạch Đằng giang phú (Trương Hán Siêu), Bình Ngô đại cáo, Úc Trai thi tập (Nguyễn Trãi), Quỳnh Uyển cửu ca (các tác giả trong Hội Tao Đàn), Bạch Vân am thi tập (Nguyễn Bỉnh Khiêm), Truyền kỳ mạn lục (Nguyễn Dữ),...

Thế kỉ XVIII, văn xuôi tự sự chữ Hán đạt thành tựu lớn: về tiểu thuyết chương hồi có Hoàng Lê nhất thống chí (Ngô gia văn phái), về truyện kí có Thượng kinh ký sự (Lê Hữu Trác), Vũ trung tuỳ bút (Phạm Đình Hổi,...

Văn học chữ Nôm: Xuất hiện từ thế kỉ XIII, phát triển mạnh vào các thế kỉ XVI - XIX, tiêu biểu có Văn tế cá sấu (Hàn Thuyên), Quốc âm thi tập (Nguyễn Trãi), Bạch Vân quốc ngữ thi tập (Nguyễn Bỉnh Khiêm), Chinh phụ ngâm khúc (bản dịch của Đào Thị Điểm), Cung oán ngâm khúc (Nguyễn Gia Thiều), thơ Hồ Xuân Hương, thơ Bà Huyện Thanh Quan,... nổi tiếng hơn cả là Truyện Kiều (Nguyễn Du) và Lục Vân Tiên (Nguyễn Đình Chiểu),...


5. Khoa học

Lĩnh vực

Thành tựu

Sử học

Nhà Trần thành lập Quốc sử viện, nhà Nguyễn thành lập Quốc sử quán.

Nhiều bộ sử lớn được biên soạn: Đại Việt sử kí, Đại Việt sử kí tục biên, Đại Việt sử kí toàn thư,...

 

Địa lí học

Dư địa chí (Nguyễn Trãi, thời Lê sơ)

Hồng Đức bản đồ sách (thời Lê Thánh Tông)

Đại Nam nhất thống trí (Quốc sử quán triều Nguyễn).

 

Toán học

Các tác phẩm Lập thành toán pháp (Vũ Hữu), Đại thành toán pháp,...

Quân sự

Nhà Hồ đã chế tạo được súng thần cơ. 

Nhà Tây Sơn chế tạo được các loại đại pháo, hỏa pháo, các loại chiến thuyền gắn nhiều đại bác. 

Nhà Nguyễn xây thành quách theo kiến trúc vô-băng với các công trình nổi bật như Kinh thành Huế, thành Hà Nội,....

Tư tưởng và nghệ thuật quân sự đặc sắc có "tiên phát chế nhân" (Lý Thường Kiệt), "tâm công" (Nguyễn Trãi),...

 

Y học

Tuệ Tĩnh viết Nam dược thần hiệu

Chu Văn An viết Y học yếu giải tập chú di biên,...

 


6. Nghệ thuật

- Âm nhạc:

+ Phát triển với nhiều thể loại: múa rối nước, ca đối đáp, hát ví giặm, tuồng chèo, quan họ, ngâm thơ, ả đảo...Từ thời Lê, âm nhạc cung đình có vai trò quan trọng, gắn liền với quốc thể.

+ Nhiều lễ hội được tổ chức hằng năm: Lễ Tịch điền, Hồi thề Minh Thệ,…đã trở thành truyền thống chung của các cộng đồng dân tộc Việt Nam.

- Kiến trúc:

+ Phát triển mạnh dưới thời Lý Trần. 

+ Cung điện, lâu đài, thành quách và chùa tháp được xây dựng với quy mô lớn, kiến trúc bề thế và vững chãi từ thời Lê sơ, 

+ Nhiều công trình tiêu biểu là Hoàng Thành Thăng Long, thành nhà Hồ,...Những ngôi chùa nổi tiếng được xây dựng như chùa Một Cột, chùa Quán Sứ, chùa Trấn Quốc, chùa Phổ Minh, chùa Quỳnh Lâm, chùa Thiên Mụ, chùa Báo Quốc,....

- Điêu khắc: 

+ Điêu khắc trên đá, gốm rất độc đáo, mang đậm bản sắc dân tộc, đồng thời tiếp thu những nét đẹp trong nghệ thuật điêu khắc của Trung Quốc và Chăm-pa. 

+ Điêu khắc gỗ phát triển, các bực chạm gỗ ở đình làng, tượng Phật chạm trổ chi tiết, mềm mại. Nghệ thuật tạc tượng đạt trình độ điêu luyện. 


III. Ý nghĩa của văn minh Đại Việt trong lịch sử dân tộc Việt Nam


1. Ưu điểm và hạn chế của văn minh Đại Việt

- Ưu điểm:

+ Văn minh Đại Việt là nền văn minh nông nghiệp lúa nước mang đậm bản sắc dân tộc với tinh thần chủ đạo là yêu nước, nhân ái, hòa hợp với tự nhiên, hòa hợp giữa người với người, giữa làng với nước. 

+ Văn minh Đại Việt đã phát triển đến độ cao những gì có thể đạt được của một nền văn minh nông nghiệp. 

 - Nhược điểm:

+ Yếu tố đô thị nhìn chung mờ nhạt.

+ Sự tồn tại dai dẳng của công xã nông thôn và gắn liền với nó là những lệ làng tạo nên tính thụ động, khéo kín, thiếu tính đột phá, sáng tạo, tinh thần hội nhập. 


2. Ý nghĩa của nền văn minh Đại Việt trong lịch sử dân tộc Việt Nam

+ Kế thừa những thành tựu chủ yếu của văn minh Văn Lang – Âu Lạc, truyền thống lao động và đấu tranh hơn nghìn năm chống Bắc thuộc để bảo vệ và phát triển văn hóa dân tộc.

+ Xây dựng và phát triển quốc gia Đại Việt từ thế kỉ X đến giữa thế kỉ XIX với sự trưởng thành của dân tộc trên tất cả các lĩnh vực.

>>> Xem trọn bộ: Tóm tắt lý thuyết Sử 10 ngắn gọn Chân trời sáng tạo

-----------------------------

Trên đây Top lời giải đã cùng các bạn Tóm tắt Lý thuyết Sử 10 Bài 18 Chân trời sáng tạo trong bộ SGK Chân trời sáng tạo theo chương trình sách mới. Chúng tôi hi vọng các bạn đã có kiến thức hữu ích khi đọc bài viết này. Top lời giải đã có đầy đủ các bài soạn cho các môn học trong các bộ sách mới Cánh Diều, Chân trời sáng tạo, Kết nối tri thức. Mời các bạn hãy click ngay vào trang chủ Top lời giải để tham khảo và chuẩn bị bài cho năm học mới nhé. Chúc các bạn học tốt!  

icon-date
Xuất bản : 16/07/2022 - Cập nhật : 29/07/2022