logo

Lý thuyết Giáo dục quốc phòng 10 Bài 4: Phòng, chống vi phạm pháp luật về trật tự an toàn giao thông

Tóm tắt Lý thuyết Giáo dục quốc phòng 10 Bài 4 Kết nối tri thức ngắn nhất. Tổng hợp, tóm lược nội dung Bài 4: Phòng, chống vi phạm pháp luật về trật tự an toàn giao thông dễ hiểu.

Bài 4: Phòng, chống vi phạm pháp luật về trật tự an toàn giao thông - Kết nối tri thức

>>> Xem thêm: Soạn GDQP 10 Bài 4: Phòng, chống vi phạm pháp luật về trật tự an toàn giao thông - Kết nối tri thức


I. Nhận thức chung


1. Pháp luật về trật tự an toàn giao thông

Pháp luật về trật tự an toàn giao thông là hệ thông các văn bản quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành, nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình tổ chức, thực hiện hoạt động chấp hành và điều hành của các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức xã hội và công dân trên lĩnh vực trật tự an toàn giao thông.

Nội dung các văn bản quy phạm pháp luật về trật tự an toàn giao thông điều chỉnh các hoạt động giao thông trên các loại hình giao thông: đường bộ, đường sắt, đường thuỷ và đường hàng không.


2. Vi phạm pháp luật về trật tự an toàn giao thông

Vi phạm pháp luật về trật tự an toàn giao thông là hành vi trái pháp luật, có lỗi của người có năng lực thực hiện hành vi; hành vi đó được quy định bởi pháp luật về trật tự an toàn giao thông. Để xác định một hành vi có phải là hành vi vi phạm pháp luật về trật tự an toàn giao thông cần xem xét cụ thể các dấu hiệu sau:

Hành vi của người tham gia giao thông là hành vi có thê nhận biết được.

Hành vi của người tham gia giao thông trái với quy định của pháp luật về trật tự an toàn giao thông.

Có lỗi của người thực hiện hành vi khi tham gia giao thông.

Người tham gia giao thông là người có độ tuổi chịu trách nhiệm pháp lý theo quy định,

không mắc bệnh tâm thần và có khả năng nhận thức được hậu quả hành vi của mình gây ra.


3. Phòng, chống vi phạm pháp luật về trật tự an toàn giao thông

Phòng ngừa vi phạm pháp luật về trật tự an toàn giao thông là hoạt động của các cơ quan nhà nước, các tổ chức xã hội và công dân bằng nhiều hỉnh thức, biện pháp hướng đến việc triệt tiêu các nguyên nhân, điều kiện của vi phạm pháp luật về trật tự an toàn giao thông nhằm ngăn chặn, hạn chế làm giảm và từng bước loại trừ vi phạm pháp luật về trật tự an toàn giao thông ra khỏi đời sống xã hội.

Sự khác nhau giữa phòng ngừa và đấu tranh chống vi phạm pháp luật về trật tự an toàn giao thông:

Phòng ngừa vi phạm pháp luật về trật tự ATGT có chủ thể thực hiện là các cơ quan nhà nước, các tổ chức xã hội công dân, nhằm triệt tiêu các nguyên nhân, điều kiện của vi phạm pháp luật về trật tự an toàn giao thông.  

Đấu tranh chống vi phạm về trật tự ATGT có chủ thể là các cơ quan quản lí nhà nước nhằm nắm tình hình, phát hiện những hành vi vi phạm pháp luật từ đó, áp dụng các biện pháp xử lí tương ứng với mức độ của các hành vi vi phạm đó, góp phần bảo đảm trật tự ATGT. 


II. Trách nhiệm của học sinh


1. Trách nhiệm chung

a. Nghĩa vụ của học sinh

Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định: Công dân có nghĩa vụ tuân theo Hiến pháp và pháp luật; tham gia bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội và chấp hành những quy tắc sinh hoạt công cộng (Trích Điều 46).

Mỗi học sinh là một công dân có các quyền và nghĩa vụ theo quy định pháp luật. Do đó, học sinh có nghĩa vụ thực hiện tết các quy định pháp luật về trật tự an toàn giao thông.

b. Thực hiện nghiêm các quy định về trật tự an toàn giao thông

* Đối với hoạt động giao thông đường bộ:

Tuân thủ quy tắc chung: Người tham gia giao thông phải đi bên phải theo chiều đi của mình, đi đúng làn đường, phần đường quy định và phải chấp hành hệ thống báo hiệu đường bộ. Hệ thống báo hiệu đường bộ gồm: Hiệu lệnh của người điều khiển giao thông, tín hiệu đèn giao thông, biên báo hiệu đường bộ.

- Tuân thủ một số quy định cụ thể

Khi đi bộ phải đi trên hè phó, lề đường; trường hợp đường không có hè phó, lề đường thì người đi bộ phải đi sát mép đường. Chỉ được qua đường ở những nơi có đèn tín hiệu, có vạch kẻ đường hoặc có cầu vượt, hầm dành cho người đi bộ và phải tuân thủ tin hiệu chỉ dẫn.

Trường hợp không có đèn tín hiệu, không có vạch kẻ đường, cầu vượt, hằm dành cho người đi bộ thì phải quan sát các xe đang đi tới, chỉ qua đường khi bảo đảm an toàn và chịu trách nhiệm bảo đảm an toàn khi qua đường.

Khi điều khiển xe đạp, xe gắn máy và xe mô tô hai bánh: Chỉ được chở một người và tất cả mọi người trên xe (trừ xe đạp) phải đội mũ bảo hiểm có cài quai đúng quy cách. Không được đi xe dàn hàng ngang; không sử dụng ô., điện thoại di động, thiết bị âm thanh; không buông cả hai tay hoặc đi xe bằng một bánh. Học sinh đủ 16 tuổi trở lên được lái xe gắn máy có dung tích xi-lanh dưới 50 cưê.

* Đối với hoạt động giao thông đường sắt:
- Tuân thủ các quy tắc:

Tất cả các phương tiện tham gia giao thông đường bộ phải nhường đường cho phương tiện giao thông đường sắt tại nơi đường sắt giao nhau với đường bộ.

Tại nơi đường bộ giao nhau với đường sắt có đèn tín hiệu, rào chắn và chuông báo hiệu, khi đèn tín hiệu màu đỏ đã bật sáng, có tiếng chuông báo hiệu, rào chắn đang dịch chuyển hoặc đã đóng, người tham gia giao thông đường bộ phải dừng lại phía phần đường của mình và cách rào chắn một khoảng cách an toàn; khi đèn tín hiệu đã tắt, rào chắn mở hết, tiếng chuông báo hiệu ngừng mới được đi qua.

* Đối với hoạt động giao thông đường thuỷ nội địa: Mọi người khi tham gia giao thông phải tuyệt đối tuân theo sự hướng dẫn của thuyền viên, người lái phương tiện.

* Đối với hoạt động giao thông đường hàng không: Mọi người khi đi máy bay phải tuyệt đối tuân thủ theo hướng dẫn của tiếp viên hàng không.


2. Hành động cụ thể

Khi có người thân vi phạm pháp luật về trật tự ATGT, em sẽ tuyên truyền:

Tác hại của vi phạm pháp luật về ATGT. Hoạt động này đang diễn ra từng giờ, từng ngày. Nó có thể lấy đi sinh mạng quý giá của con người. Đáng buồn hơn là không ít những nạn nhân của tai nạn giao thông là các bạn học sinh, sinh viên. Bởi vậy, mỗi người cần trang bị cho mình những kiến thức, hiểu biết, tự giác chấp hành pháp luật về trật tự ATGT.

Cần tuyên truyền thông qua nhiều hình thức khác nhau như: hát, hình ảnh, dẫn chứng các câu chuyện có thật...

>>> Xem trọn bộ: Tóm tắt lý thuyết GDQP 10 ngắn gọn Kết nối tri thức

-----------------------------

Trên đây Top lời giải đã cùng các bạn Tóm tắt Lý thuyết GDQP 10 Bài 4 Kết nối tri thức trong bộ SGK Kết nối tri thức theo chương trình sách mới. Chúng tôi hi vọng các bạn đã có kiến thức hữu ích khi đọc bài viết này. Top lời giải đã có đầy đủ các bài soạn cho các môn học trong các bộ sách mới Cánh Diều, Chân trời sáng tạo, Kết nối tri thức. Mời các bạn hãy click ngay vào trang chủ Top lời giải để tham khảo và chuẩn bị bài cho năm học mới nhé. Chúc các bạn học tốt!  

icon-date
Xuất bản : 09/07/2022 - Cập nhật : 20/09/2022