logo

Tìm từ láy trong văn bản Chim gáy và kiến và giải nghĩa từ láy đó

Trong kho tàng Văn học Việt, đặc trưng nhất vẫn là được cấu tạo bởi hàng loạt từ láy được kết thành từ hai tiếng trở lên, ghép lại với nhau tạo thành nghĩa chung. Để làm rõ hơn về cái hay của loại từ này, Toploigiai sẽ giúp bạn Tìm từ láy trong văn bản Chim gáy và kiến và giải nghĩa từ láy đó nhé! 


1. Các từ láy có trong văn bản Chim gáy và kiến và ý nghĩa của chúng

- Vội vã: Người ta hay dùng từ này khi có nhận được tin khẩn cấp, cần nhanh chóng vội vã đi ngay để kịp; hay là phải ăn vội, và vội mấy miếng cơm cho kịp bữa. Người ta cùng dùng từ này để nói về bước chân vội vã. Đây là từ đồng nghĩa vớivội vàng, còn thong thả là tính từ mang lớp nghĩa trái nghĩa với từ vội vã nêu trên.

- Vội vàng: Đây là một tính từ, biểu trưng cho lớp nghĩa tỏ ra rất vội, một ai đó đang rất gấp gáp, muốn lập tức tranh thủ tối đa thời gian để cho kịp lúc. Như trong nhan đề của Xuân Diệu, ông đã lấy cái tên Vội vàng, để diễn tả cho khát khao sống mãnh liệt của thời xuân. Phải thật nhanh, thật vội vàng để không phí hoài bất kì một khoảng khắc đáng quý nào. 

Tìm từ láy trong văn bản Chim gáy và kiến

Như vậy, việc đưa vào sử dụng cũng như dùng từ láy vô cùng linh hoạt và mang đến cho mọi người những cảm nhận khác nhau. Nếu bản chất của từ láy toàn bộ hỗ trợ cho người dùng trong việc sự vật, hiện tượng, sự việc được nhấn mạnh hơn nữa, thì việc phụ âm xuất hiện một chút xíu sự thay đổi, đã khiến cho thanh điệu, cũng như âm hưởng cuối của từ láy bộ phận khoác lên mình một vẻ đẹp chuẩn mực, hài hòa, tinh tế. 

Bắt nguồn từ sự biến đổi đa dạng của mình, từ láy được dùng phổ biến trong cả văn viết lẫn nói. Bình thường, chúng được sử dụng để miêu tả và nhấn mạnh hình dáng của sự vật, vẻ đẹp của phong cảnh hoặc diễn tả tâm trạng, cảm xúc, âm thanh, tình trạng,… Từ đó, mang đến cho chúng ta một cái nhìn sâu sắc và đa chiều về những vấn đề được nói đến. 


Một số kiến thức cơ bản về từ láy


a. Giải thích về định nghĩa của từ láy

- Từ láy có cách hiểu phổ biến thông dụng nhất, khi được hiểu theo hướng nó là một dạng đặc biệt của từ phức. 

- Cấu tạo của từ láy được cấu thành bởi 2 tiếng trở lên, đặc biệt đa phần thường xuất hiện điệp vần với nhau - vị trí đâm đầu, âm cuối vần hoặc cả âm đầu và âm cuối. Nói cách khác, ( ta hiểu đó cũng như việc phụ âm với nguyên âm được láy giống nhau/ láy 1 phần nguyên âm và phụ âm ). 

- Một điểm nổi trội, từ láy khác từ ghép tại chỗ đa phần các từ láy được dụng ý cấu thành đều có nghĩa hoàn chỉnh.  Từ láy thường chỉ có 1 từ có nghĩa hoặc không có từ nào có nghĩa khi đứng một mình.

- Trong tiếng Việt, độ dài của từ láy thường dài tầm 2 tiếng trở lên, nhiều nhất là 4 tiếng. Vậy nhưng, từ láy nào được cấu thành bởi 2 tiếng được xem là phổ biến, tiêu biểu nhất. Chỉ cần phần ngữ âm của chúng lặp lại, chúng được coi là từ láy. 

- Ví dụ phổ biến nhất, là từ láy mang sắc thái biến đổi - “long lanh”. Âm đầu được lặp lại, còn ở phần vần thì đối nhau. Ngoài ra, cũng cần phải lưu ý, chỉ có những từ có điệp mà không có đối thì mới là dạng láy của từ chứ không phải là từ láy như nhà nhà, người người….


b. Phân loại từ láy trong kho tàng Tiếng Việt

Cách phân biệt phổ biến nhất, là dựa trên số lượng từ cùng phương thức láy,  ta có thể chia thành các loại như dưới đây:

- Loại từ láy toàn bộ

Gọi là láy toàn bộ, bởi phần âm và vần của cụm từ đều được láy giống nhau. Chẳng hạn như từ ầm ầm, xanh xanh,… Nhờ việc khám phá ví dụ trên đây, ta có thể rút ra một điều rằng: chức năng của từ láy toàn bộ được sử dụng nhằm nhấn mạnh một sự vật, sự việc nào đó. 

Ngoài ra, có vài trường hợp đặc biệt khác, người ta có xu hướng dùng những từ láy mà phần thanh điệu, phụ âm được thay đổi để tạo ra sự tinh tế hài hoà.  Thay vì lặp lại toàn bộ, người ta đổi đi phần thanh điệu, không những làm đặc sắc hơn, còn thể hiện sự phong phú của Tiếng Việt. Chẳng hạn như tim tím, đo đỏ, thoang thoảng,…

- Loại từ láy bộ phận

Đây là cụm từ được láy giống phần vần hoặc âm. Dựa vào từ được lặp lại để nhấn mạnh một hiện tượng, sự vật, sự việc nào đó. Ta có thể bắt gặp vài từ như: tẩm ngẩm tầm ngầm, xào xạc, xao xuyến, bâng khuâng… Thông thường, từ láy bộ phận được phân chia thành những loại là: láy âm - phần cụm từ như miên man, ngơ ngác, mênh mông… có lặp lại phần âm. Còn Láy vần - được hiểu là những cụm từ  được lặp lại phần vần như. chênh vênh, liêu xiêu, lao xao,…

-----------------------------------------

Trên đây, là tất cả thông tin kiến thức mà Toploigiai đã đúc kết được để gửi gắm tới các bạn qua đề bài: Tìm từ láy trong văn bản Chim gáy và kiến và giải nghĩa từ láy đó. Chúc các bạn học tập thật tốt đạt thật nhiều điểm cao! 

 

icon-date
Xuất bản : 25/03/2023 - Cập nhật : 13/07/2023