logo

They cancelled all flights because of fog

Câu hỏi: They cancelled all flights because of fog

=> All flights……………………………………………..

Trả lời:

they cancelled all flights because of fog

=> All flights were cancelled because of fog

Giải thích:

Trong trường hợp viết lại câu này chúng ta dùng câu bị động

+ Đưa “All flights” ra làm chủ ngữ

+ “ cancelled” chuyển thành “ were cancelled”

+ Còn lại giữ nguyên

Câu được viết lại sẽ là: All flights were cancelled because of fog

Để hiểu rõ hơn về câu bị động mời bạn cùng Top lời giải tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé !


I. Câu bị động

Câu bị động là loại câu được sử dụng khi chúng ta muốn nhấn mạnh vào bản thân một hành động, chủ thể thực hiện hành động hay tác nhân gây ra hành động đó không quá quan trọng. 

Cấu trúc        

Câu chủ động: Subject + Verb + Object

Câu bị động: Subject + Verb + By Object

Ví dụ:

– My mother is watching Titanic on TV.

Mẹ tôi đang xem Titanic trên ti vi.

=> Titanic is being watched on TV by my mother.

Titanic đang được xem trên ti vi bởi mẹ tôi.


II. Các bước chuyển câu chủ động sang bị động trong thì tiếng Anh

S + V + O
S + be + V3/ed + by O

Bước 1: Tân ngữ của câu chủ động làm chủ ngữ trong câu bị động

They sell bread here
→ Bread is sold here

Tân ngữ của câu chủ động là "bread" bây giờ đã trở thành chủ ngữ trong câu bị động.

Bước 2: Chia động từ cho câu bị động theo các thì khác nhau

[CHUẨN NHẤT] They cancelled all flights because of fog

Bước 3: Chuyển chủ ngữ trong câu chủ động thành "by + tân ngữ" trong bị động

Lưu ý:

  • Không dùng "By + tân ngữ" nếu chủ ngữ trong câu chủ động có tính mơ hồ, chung chung (people, something, someone, they, he, she).
  • Riêng các đại từ: I, you, he... thì tùy theo câu, nếu thấy không cần thiết thì có thể bỏ.

Ex: They mended this street.
→ This street was mended.

Bước 4: Vị trí của trạng ngữ trong câu bị động

  • Nếu có yếu tố thời gian thì để nó sau "by"
  • Nếu có yếu tố nơi chốn thì để nó trước "by"
    Nơi chốn + BY + Thời gian
    ​​​Ex: Mr Xuan built this house in Ca Mau in 2000.
    → This house was built in Ca Mau by Mr Xuan in 2000.
  • Nếu có trạng từ chỉ thể cách thì để nó đứng giữa BE và V3/ed.
    Ex: Scientists have studied the problem carefully.
    → The problem has carefully been studied by scientists.

Bước 5: Nếu có "No" đầu câu thì làm như bình thường, xong đổi sang phủ định

Ex: Nobody visited Lan.
→ Lan wasn’t visited.


III. Bị động ở dạng câu hỏi

1) Đối với câu hỏi Yes/No

TH1: trợ động từ đầu câu

Did Mary take it?

Bước 1: Đổi sang câu thường:  bỏ did, chia động từ take thành quá khứ vì did là dấu hiệu của quá khứ

=> Mary took it.

Bước 2: Đổi sang bị động:

=> It was taken by Mary.

Bước 3: Đổi trở lại câu hỏi nghi vấn

=> Was it taken by Mary?

TH2: động từ đặc biệt đầu câu

Is Mary going to take it?

Bước 1: Đổi sang câu thường: chuyển động từ đặc biệt (is) ra sau chủ từ:

=> Mary is going to take it.

Bước 2: Đổi sang bị động:

=> It is going to be taken by Mary

Bước 3: Đổi trở lại câu hỏi nghi vấn  (đem is ra đầu)

=> Is it going to be taken by Mary?

2) Đối với câu hỏi có từ để hỏi

TH1: WH là tân ngữ, có trợ động từ

What did Mary take?

Bước 1: Đổi sang câu thường: Có trợ động từ did => What là túc từ: bỏ did, chia động từ take thành quá khứ vì did là dấu hiệu của quá khứ, đem what ra sau động từ:

=> Mary took what.

Bước 2: Đổi sang bị động:

=> What was taken by Mary.

Bước 3: Đổi trở lại câu hỏi nghi vấn: (vì lúc này what là chủ từ rồi nên không có gì thay đổi nữa)

=> What was taken by Mary?

TH2: WH là túc từ, có động từ khuyết thiếu

Who can you meet?

Bước 1: Đổi sang câu thường: Có động từ là động từ khuyết thiếu can, Who là túc từ: chuyển ra sau động từ meet, you là chủ từ: chuyển can ra sau chủ từ you

=>  you can meet who.

Bước 2: Đổi sang bị động:

=> Who can be met by you?

Bước 3:Đổi trở lại câu hỏi nghi vấn: (vì lúc này who là chủ từ rồi nên không có gì thay đổi nữa)

=> Who can be met by you?

TH3: WH là chủ từ – chủ ngữ:

Who took Mary to school?

Bước 1: Đổi sang câu thường: Sau who là động từ + túc từ => who là chủ từ => đổi sang câu thường vẫn giữ nguyên hình thức

=> Who took Mary to school

Bước 2: Đổi sang bị động:

=> Mary was taken to school by who

Bước 3:Đổi trở lại câu hỏi nghi vấn: (vì lúc này là câu hỏi nên who phải ở đầu câu)

=> Who was Mary taken to school by?

Nếu By đem ra đầu thì who phải đổi thành whom:

=> By whom was Mary taken to school?


IV. Câu bị động với các động từ chỉ quan điểm, ý kiến như: think/ say/ suppose/ believe/ consider/ report…

Ví dụ: 

People think she bought the flower in the opposite store. 

→ It is thought that she bought the flower in the opposite store.

     She is thought to have bought the flower in the opposite store.


V. Câu bị động với các động từ chỉ giác quan như: see, hear, watch, look, notice,….

S + P2 + Sb + Ving. (nhìn/ xem/ nghe… ai đó đang làm gì)

Diễn tả hành động đang xảy ra bị 1 hành động khác xen vào hoặc việc ai đó chứng kiến người khác làm gì và chỉ thấy 1 phần của hành động. 

Ví dụ:

He watched them playing basketball. 

→ They were watched playing basketball. 

S + P2 + Sb + V. (nhìn/ xem/ nghe… ai đó làm gì)

Ai đó chứng kiến người khác làm gì từ đầu đến cuối.

eg: I heard her cry.

→ She was heard to cry. 


VI. Khi câu chủ động là câu mệnh lệnh

Khẳng định: 

                           V + O                     Let + O + be + P2

Phủ định:

                           Don’t  + V + O                Don’t let + O + be + P2

Ví dụ:

Do the exercise!

→ Let the exercise be done!

Don’t leave her alone!

→ Don’t let her be left alone!

* Câu mệnh lệnh chủ động cũng có thể chuyển thành bị động với SHOULD trong một số tình huống:

Ví dụ:

Don’t use the telephone in case it breaks down.

–> The telephone shouldn’t be used in case it break down.

icon-date
Xuất bản : 16/11/2021 - Cập nhật : 16/11/2021