logo

Thế nào là giao tiếp bằng ngôn ngữ?

Câu hỏi: Thế nào là giao tiếp bằng ngôn ngữ?

Trả lời: 

Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ là hoạt động trao đổi thông tin của con người trong xã hội, được tiến hành chủ yếu bằng phương tiện ngôn ngữ.

Hãy cùng Top lời giải tìm hiểu về Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ nhé!


1. Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ là gì?

- Trong xã hội, hoạt động giao tiếp nhằm trao đối thông tin giữa người với người diễn ra thường xuyên. Hoạt động giao tiếp là hoạt động trao đổi tư tưởng, tình cảm, thông tin giữa con người với con người trong xã hội. Giao tiếp có thể được thực hiện bằng nhiều loại phương tiện, trong đó ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp quan trọng nhất. Nhờ ngôn ngữ và giao tiếp, con người có thể bộc lộ tình cảm, thế hiện thái độ, tạo lập quan hệ, tổ chức cuộc sống, thống nhất hành động, nâng cao hiểu biết,...

[CHUẨN NHẤT] Thế nào là giao tiếp bằng ngôn ngữ?

- Hoạt động giao tiếp bao gồm hai quá trình: quá trình sản sinh (quá trình phát - nói, viết) và quá trình nhận (đọc, nghe).

+ Quá trình tạo lập (hay sản sinh) lời nói, văn bản: do người nói hoặc người viết thực hiện nhằm thể hiện nhận thức, tư tưởng, tình cảm, quan hệ.

- Quá trình tiếp nhận (lĩnh hội) lời nói, văn bản: do người nghe hoặc người đọc thực hiện, nhằm lĩnh hội được nội dung của văn bản.

=> Hai quá trình này có quan hệ tương tác mật thiết, vì vậy khi xem xét các quá trình giao tiếp, chúng ta phải đặc biệt chú ý tới các tình huống giao tiếp cụ thể bởi các vai giao tiếp luôn luôn thay đổi.


2. Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ mang màu sắc văn chương

- Sáng tạo và lĩnh hội các tác phẩm văn chương cũng là hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ. Với hai quá trình giao tiếp: quá trình thứ nhất là tác giả (nhà thơ, nhà văn) sáng tác tác phẩm, thứ hai là người đọc đón nhận tác phẩm.

- Hoạt động văn chương luôn diễn ra trong một ngữ cảnh nhất định, có hoàn cảnh sáng tác của tác giả và hoàn cảnh tiếp nhận của người đọc, với việc sử dụng ngôn ngữ làm chất liệu thể hiện nội dung và mục đích nhất định, từ đây cũng thực hiện chức năng trao đổi thông tin.

- Xét về mặt chức năng thẩm mĩ, tác phẩm văn chương hướng đến những giá trị chân - thiện - mĩ. Xét về đặc tính của nghệ thuật, nó không thể hiện một cách trực tiếp ý tưởng, nhận thức, tình cảm, cảm xúc mà thể hiện qua các hình tượng thẩm mĩ.

- Trong quá trình giao tiếp văn chương, người đọc và quá trình tiếp nhận đóng vai trò quyết định sự sống của tác phẩm. Vì khi nào có sự tiếp nhận của người đọc khi đó tác phẩm mới thực sự có sự sống.


3. Các nhân tố trong hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ

Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ gồm có các nhân tố chính:

- Nhân vật giao tiếp: gồm người nói và người nghe, trả lời cho câu hỏi Ai nói, ai viết, nói với ai, viết cho ai?

- Hoàn cảnh giao tiếp: trả lời cho câu hỏi Nói, viết trong hoàn cảnh nào, ở đâu, khi nào?

- Nội dung giao tiếp (thông tin trong văn bản nói, viết): trả lời câu hỏi Nói, viết cái gì, về cái gì?

- Mục đích, hoàn cảnh giao tiếp (thời gian, không gian, văn hóa, lịch sử, xã hội,...): Nói, viết để làm gì, nhằm mục đích gì?

- Phương tiện và cách thức giao tiếp: trả lời câu hỏi Nói viết như thế nào, bằng phương tiện gì?

[CHUẨN NHẤT] Thế nào là giao tiếp bằng ngôn ngữ? (ảnh 2)

4. Phân tích các nhân tố trong hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ

Ví dụ 1: Phân tích các nhân tố giao tiếp trong bài thơ Bánh trôi nước của Hồ Xuân Hương.

Thân em vừa trắng lại vừa tròn,

Bảy nổi ba chìm với nước non

Rắn nát mặc dầu tay kẻ nặn,

Mà em vẫn giữ tấm lòng son.

[CHUẨN NHẤT] Thế nào là giao tiếp bằng ngôn ngữ? (ảnh 3)

     Nội dung giao tiếp: Có thể thấy, bài thơ là một sản phẩm của hoạt động giao tiếp giữa nhà thơ và người đọc. Hồ Xuân Hương đã “giao tiếp’’ với người đọc về vấn đề giá trị và thân phận của người phụ nữ trong xã hội cũ, nhằm mục đích ngợi ca, khẳng định phẩm chất đẹp đẽ, sáng trong của họ và lên án sự bất công của xã hội.

     Phương tiện và cách thức giao tiếp: Nội dung và mục đích được thể hiện qua hình ảnh ẩn dụ bánh trôi nước, và hệ thống từ ngữ trong bài: trắng, tròn, thân, bảy nổi ba chìm, mặc dầu, mà em vẫn giữ tấm lòng son.

     Người đọc ( nghe ) một mặt địa thế căn cứ vào chính những từ ngữ và hình ảnh trong bài, mặt khác dựa vào thực trạng tiếp xúc ( tác giả là một phụ nữ xinh đẹp, tài hoa, nhưng lận đận ) để hiểu và cảm nhận bài thơ .

Ví dụ 2: Phân tích các nhân tố giao tiếp trong bài ca dao sau:

Bây giờ mận mới hỏi đào,

Vườn hồng đã có ai vào hay chưa?

– Mận hỏi thì đào xin thưa,

Vườn hồng có lối nhưng chưa ai vào.

     Nhân vật giao tiếp: người con trai và con gái trẻ tuổi (mận, đào)

     Hoàn cảnh giao tiếp: cả hai đều chưa có người yêu. Cuộc giao tiếp diễn ra trong không gian của khu vườn quê.

     Nội dung và mục đích giao tiếp: Người con trai mượn hình ảnh “ vườn hồng” để thăm dò, ngỏ ý, tỏ tình. Cô gái đáp lời đầy ẩn ý, mở lòng với chàng trai.

     Phương tiện và cách thức giao tiếp: Mượn hình ảnh ẩn dụ (mận, đào, vườn hồng). Cách nói của người con trai và người con gái rất phù hợp với nội dung và mục đích của cuộc giao tiếp giữa nam nữ nông thôn trước đây. Cách nói mang màu sắc văn chương, vừa có hình ảnh, vừa khéo léo, tế nhị mà vẫn đủ rõ ràng.

icon-date
Xuất bản : 02/03/2022 - Cập nhật : 02/03/2022