Xét các ví dụ và trả lời câu hỏi
Áo nâu: dùng để chỉ người nông dân, nông dân thường gắn với hình ảnh chiếc áo nâu.
Áo xanh: dùng để chỉ những người công nhân, công nhân thường gắn với hình ảnh chiếc áo xanh.
→ Dựa vào quan hệ giữa đặc điểm, tính chất với sự vật có đặc điểm tính chất đó
Nông thôn: dùng để chỉ những người sống ở nông thôn
Thành thị: dùng để chỉ những người sống ở thành thị
→ Dựa vào quan hệ vật chứa đựng với vật bị chứa đựng
⇒ Tác dụng: Cách diễn đạt này không những làm câu thơ ngắn gọn, tạo nhịp điệu mà còn làm tăng sức gợi hình, gợi cảm.
1.
a, Bàn tay: là một bộ phận của con người, khi ta lao động phải sử dụng đến tay vì vậy dùng bàn tay để chỉ người lao động -> Quan hệ bộ phận – toàn thể
b, Một,ba: Là số lượng cụ thể, một là biểu thị cho số ít, ba là biểu thị cho số nhiều -> quan hệ cụ thể- trừu tượng
c, Đổ máu: chỉ sự hi sinh mất mát-> quan hệ dấu hiệu của sự vật, trừu tượng
2. Các kiểu quan hệ thường được sử dụng để tạo nên phép hoán dụ:
- Bộ phận và toàn thể
- Vật chứa đựng và vật bị chứa đựng
- Dấu hiệu của sự vật và sự vật
- Cụ thể và trừu tượng
1. Bài tập
a. Làng xóm : chỉ những người nông dân, thôn quê sống tại đây
→ Quan hệ vật chứa đựng với vật bị chứa đựng
b. Mười năm: chỉ thời gian trước mắt
Trăm năm: chỉ khoảng thời gian lâu dài
→ Quan hệ giữa cái trừu tượng với cái cụ thể
c. Áo chàm: chỉ con người
→ Lấy dấu hiệu gọi sự vật
d. Trái đất: chỉ toàn thể dân tộc
→ Lấy vật chứa đựng biểu thị vật bị chứa đựng
2. Điểm giống và khác giữa ẩn dụ và hoán dụ
|
ẨN DỤ |
HOÁN DỤ |
Giống nhau |
- Gọi tên sự vật hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác - Đều nhằm làm tăng sức gợi hình, gợi cảm |
|
Khác nhau |
Dựa vào quan hệ tương đồng về hình thức, cách thức thực hiện, … |
Dựa vào quan hệ tương đối về bộ phận – toàn thể; vật chứa đựng – vật bị chứa đựng; dấu hiệu của sự vật – sự vật; cụ thể - trừu tượng. |
Tham khảo thêm: Soạn văn 6 Bài 24 (chi tiết)