logo

Soạn Văn 10 tập 1 trọn bộ chi tiết, hay nhất

Tuyển tập trọn bộ phần Soạn Văn 10 tập 1 các tác phẩm hay nhất. Hướng dẫn trả lời các câu hỏi trong các tác phẩm SGK Ngữ văn 10 tập 1 chi tiết, đầy đủ nhất


Mục lục nội dung

Soạn bài Tổng quan về văn học Việt Nam qua các thời kỳ lịch sử Văn 10 tập 1 trang 13

Câu 1 (trang 13 SGK Ngữ Văn 10 tập 1)

Sơ đồ các bộ phận của văn học Việt Nam:

Soạn Văn 10 tập 1 trọn bộ chi tiết, hay nhất

 

Câu 2 (trang 13 SGK Ngữ Văn 10 tập 1)

Quá trình phát triển của văn học viết Việt Nam:

* Văn học trung đại (văn học từ thế kỉ X đến thế kỉ XIX):

- Văn học trung đại chữ Hán:

+ Nền văn học viết Việt Nam chính thức hình thành từ thế kỉ X, văn học chữ Hán tồn tại cho tới cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX, phát triển mạnh ở thế kỉ XVIII.

+ Nhiều quan niệm triết học, chính trị, đạo đức, thẩm mỹ chịu ảnh hưởng của những học thuyết lớn phương Đông như Nho giáo, Phật giáo, tư tưởng Lão – Trang.

+ Các thể loại tiêu biểu: thơ văn yêu nước, thơ thiền thời Lý – Trần, truyền kỳ (“Thánh Tông di tảo”, “Truyền kì mạn lục”), ký sự (“Thượng kinh kí sự”, “Vũ trung tùy bút”), tiểu thuyết trương hồi (“Nam triều công nghiệp diễn chí”, “Hoàng lê nhất thống chí”)

+ Các nhà thơ yêu nước và nhân đạo lớn thời trung đại: Nguyễn Trãi, Nguyễn Bỉnh Khiêm, Nguyễn Du, Cao Bá Quát,…

- Văn học trung đại chữ Nôm:

+ Phát triển mạnh từ thế kỉ XV, đạt tới đỉnh cao cuối thế kỉ XVII – đầu thế kỉ XIX.

+ Văn học chữ Nôm là bằng chứng hùng hồn cho ý chí xây dựng một nền văn hiến độc lập của dân tộc ta.

+ Tiếp nhận ảnh hưởng của văn học dân gian toàn diện, sâu sắc hơn.

+ Các thể loại tiêu biểu: thơ Nôm Đường luật, truyện Nôm bác học, ngâm khúc, hát nói…

* Văn học hiện đại (Văn học từ đầu thế kỉ XX đến hết thế kỉ XX):

- Chủ yếu viết bằng chữ Quốc ngữ và có những điểm khác biệt lớn so với văn học trung đại:

+ Về tác giả: xuất hiện đội ngũ nhà văn, nhà thơ chuyên nghiệp, lấy việc viết văn, sáng tác thơ làm nghề nghiệp.

+ Về đời sống văn học: nhờ có báo chí và kĩ thuật in ấn hiện đại, tác phẩm văn học đi vào đời sống nhanh hơn, mối quan hệ qua lại giữa độc giả và tác giả mật thiết hơn, đời sống văn học sôi nổi, năng động hơn.

+ Về thể loại: thơ mới, tiểu thuyết, kịch nói,… dần thay thế hệ thống thể loại cũ, tuy một vài thể loại cũ của văn học trung đại vẫn tiếp tục tồn tại, song không còn đóng vai trò chủ đạo.

+ Về thi pháp: hệ thống thi pháp mới dần thay thế hệ thống thi pháp cũ. Lối viết ước lệ, sùng cổ, phi ngã của văn học trung đại không còn thích hợp và lối viết hiện thực đề cao tính sáng tạo, đề cao cái tôi cá nhân dần được khẳng định.

- 2 giai đoạn chính:

- Văn học từ đầu thế kỉ XX đến Cách mạng tháng Tám năm 1945:

+ Văn học hiện thực ghi lại không khí ngột ngạt của xã hội thực dân nửa phong kiến, dự báo cuộc cách mạng xã hội sắp diễn ra

+ Văn học lãng mạn khám phá, đề cao “cái tôi” cá nhân, đấu tranh cho quyền sống, hạnh phúc cá nhân.

+ Văn học yêu nước và Cách mạng gắn liền với công cuộc giải phóng dân tộc

- Văn học từ sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến hết thế kỉ XX:

+ Sau Cách mạng tháng Tám: văn học hiện thực xã hội chủ nghĩa phản ánh sự nghiệp đấu tranh cách mạng và xây dựng cuộc sống mới.

+ Từ năm 1975 (đặc biệt từ năm 1986): phản ánh một cách sâu sắc công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội, sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

+ Văn học đương đại: có thể đọc được tâm tư, tình cảm của con người Việt Nam trước những vấn đề mới mẻ của thời mở cửa, hội nhập quốc tế hết sức sôi động và phức tạp. 

Câu 3 (trang 13 SGK Ngữ Văn 10 tập 1)

Văn học là đỉnh cao của nghệ thuật ngôn từ. Trải qua hàng nghìn năm lịch sử, nền văn học Việt Nam cũng không ngừng đổi mới và phát triển từng ngày. Chính vì thế nó đã thể hiện chân thực, sâu sắc đời sống tư tưởng, tình cảm của con người Việt Nam trong nhiều mối quan hệ đa dạng.

Như chúng ta đã biết, nền văn học Việt Nam được chia thành hai giai đoạn đó là văn học trung đại và văn học hiện đại. Ở tất cả thời kì thì nền văn học Việt Nam đều phản ánh chân thực, sâu sắc đời sống tư tưởng, tình cảm của con người trên nhiều mối quan hệ khác nhau.

Trước tiên, đặt trong mối quan hệ với thiên nhiên, các tác phẩm thể hiện được rõ ràng những nét riêng của thiên nhiên. Từ đó cho thấy thiên nhiên và con người có mối quan hệ sâu sắc. Hầu hết các tác phẩm, tác giả thường mượn cảnh để nói đến con người. Tiêu biểu như trong “Truyện Kiều” của Nguyễn Du, ông lấy rất nhiều hình ảnh thiên nhiên để miêu tả hình dáng cũng như nỗi lòng của con người. Nguyễn Du mượn trăng, hoa, mây, tuyết để làm bật lên nét đẹp của Thúy Vân:

                  “Vân xem trang trọng khác vời,

             Khuôn trăng đầy đặn, nét ngài nở nang,

                    Hoa cười ngọc thốt đoan trang,

             Mây thua nước tóc, tuyết nhường màu da”

Hay vẻ đẹp nghiêng nước nghiêng thành của Thúy Kiều cũng được tô lên sắc nét qua từng câu thơ:

                    “Làn thu thủy nét xuân sơn

            Hoa ghen thua thắm liễu hờn kém xanh”

Vẻ đẹp của thiên nhiên những ngày xuân trong tiết thanh minh cũng được Nguyễn Du miêu tả rất hay:

                    Cỏ non xanh tận chân trời,

             Cành lê trắng điểm một vài bông hoa

                    Thanh minh trong tiết tháng ba,

             Lễ là tảo mộ, hội là đạp Thanh.

Cảnh vật không chỉ mang vẻ đẹp hùng vĩ của đất trời, là niềm vui trong lòng người mà thiên nhiên còn mang trong mình nỗi buồn tủi như tâm trạng của con người ta vậy:

                   “Cảnh nào cảnh chẳng đeo sầu

              Người buồn cảnh có vui đâu bao giờ”

Hay trong bài “Thu điếu” của Nguyễn Khuyến, vẻ đẹp tĩnh lặng của mùa thu ở vùng quê xa xưa cũng hiện lên rõ nét, biểu lộ mối tình thu đẹp mà cô đơn, nỗi buồn của thi sĩ nặng tình với quê hương, đất nước:

               Ao thu lạnh lẽo nước trong veo,

               Một chiếc thuyền câu bé tẻo teo.

               Sóng biếc theo làn hơi gợn tí,

               Lá vàng trước gió sẽ đưa vèo.

               Tầng mây lơ lửng trời xanh ngắt,

               Ngõ trúc quanh co khách vắng teo.

               Tựa gối, buông cần lâu chẳng được,

               Cá đâu đớp động dưới chân bèo

Không chỉ trong văn thơ trung đại mà văn học hiện đại cũng thể hiện sâu sắc đời sống tư tưởng, tình cảm của con người trong mối quan hệ với thiên nhiên. Trong bài “Việt Bắc” của Tố Hữu, thiên nhiên không chỉ là phong cảnh mà còn là người bạn đồng hành cùng con người trong kháng chiến:

                    “Nhớ khi giặc đến giặc lùng

             Rừng cây núi đá ta cùng đánh tây

                    Núi giăng thành lũy sắt dày

             Rừng che bộ đội rừng vây quân thù

                     Mênh mông bốn mặt sương mù

             Đất trời ta cả chiến khu một lòng.”

Thiên nhiên với con người như hòa vào là một, kề vai sát cánh bên nhau cùng đánh giặc cứu nước, cùng nhau bảo vệ nền độc lập của tổ quốc.

Cũng như trong mối quan hệ với thiên nhiên, văn học Việt Nam cũng thể hiện rất rõ đời sống tư tưởng tình cảm của con người trong mối quan hệ với dân tộc, với tổ quốc. Các tác phẩm thể hiện rõ lòng nồng nàn yêu nước của nhân dân Việt Nam, luôn sẵn sàng hy sinh, chống giặc ngoại xâm để giữ gìn hòa bình cho đất nước.

Trong văn học trung đại, tác phẩm “Nam quốc sơn hà” của Lý Thường Kiệt với những thời thơ hùng hồn khẳng định chủ quyền dân tộc, như một bản tuyên ngôn độc lập đầu tiên của dân tộc Việt Nam. Bản tuyên ngôn ấy thể hiện niềm tin tưởng và sự tự hào sức mạnh chính nghĩa của dân tộc có thể tiêu diệt bất cứ kẻ thù nào xâm phạm. Vì thế nó có sức mạnh kì diệu cổ vũ tinh thần chiến đấu của quân dân ta và làm cho quân địch khiếp sợ:

                     “Nam quốc sơn hà Nam đế cư,

                      Tiệt nhiên định phận tại thiên thư.

                      Như hà nghịch lỗ lai xâm phạm,

                      Nhữ đẳng hành khan thủ bại hư.”

Đặc biệt, trong tác phẩm “Hịch tướng sĩ”, Trần Hưng Đạo đã thể hiện vô cùng rõ nét sự căm phẫn, uất hận trong lòng đối với kẻ thù "Ta thường tới bữa quên ăn, nửa đêm vỗ gối, ruột đau như cắt, nước mắt đầm đìa, chỉ căm tức chưa xả thịt lột da, nuốt gan uống máu quân thù". Và dù có chết để đổi lại nền độc lập cho dân tộc thì ông cũng sẵn lòng “Dẫu cho trăm thân này phơi ngoài nội cỏ, nghìn xác này có gói trong da ngựa, ta cũng vui lòng."

Trong phong trào thơ mới, lòng yêu nước của nhân dân cũng được thể hiện sâu sắc. Những năm tháng kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ vô cùng khó khăn gian khổ, nhân dân nghèo đói khắp nơi thế nhưng tình đồng bào yêu thương giúp đỡ nhau vẫn bùng cháy cùng với lòng yêu tổ quốc tha thiết:

                        Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh

                        Sốt run người vầng trán ướt mồ hôi

                        Áo anh rách vai

                        Quần tôi có vài mảnh vá

                        Miệng cười buốt giá

                        Chân không giày

                       Thương nhau tay nắm lấy bàn tay

                                                       (“Đồng chí” – Chính Hữu)

Dù chặng đường hành quân gian khổ, thiếu thốn thế nhưng bao khó khăn, thử thách các anh lính đều coi đó là niềm vui, là niềm hạnh phúc khi được xung phong ra chiến trận để xả thân mình cho độc lập quê hương:

                     “Không có kính không phải vì xe không có kính

                      Bom giật, bom rung kính vỡ đi rồi

                      Ung dung buồng lái ta ngồi

                      Nhìn đất, nhìn trời, nhìn thẳng”

 

                     “…Xe vẫn chạy vì miền Nam phía trước

                      Chỉ cần trong xe có một trái tim.”

                                            (“Tiểu đội xe không kính” – Phạm Tiến Duật)

 

Bên cạnh đó, trong quan hệ với xã hội, nền văn học Việt Nam cũng khắc họa rõ nét đời sống con người.

Kiệt tác văn chương “Truyện Kiều” của Nguyễn Du đã miêu tả rõ nét nỗi đau khổ, bất hạnh của Kiều hay đó cũng chính là nỗi đau khổ, là tiếng lòng ai oán của người phụ nữ hồng nhan bạc phận ngày xưa nói chung:

                     “ Đau đớn thay phận đàn bà

               Lời rằng bạc mệnh cũng là lời chung”

Hay như trong “Chuyện người con gái nam xương”, Nguyễn Dữ ca ngợi phẩm chất tốt đẹp của người phụ nữ Việt Nam qua hình ảnh Vũ Nương nhưng bi kịch của Vũ Nương đã phản ánh hiện thực xã hội phong kiến bất công với hủ tục trọng nam khinh nữ, chà đạp số phận người phụ nữ. Đồng thời tác giả phản ánh xã hội phong kiến với những cuộc chiến tranh phi nghĩa làm cho cuộc sống của người dân rơi vào bế tắc.

“Tắt đèn” của Ngô Tất Tố là một trong những tiểu thuyết tiêu biểu và đặc sắc của Việt Nam ở thời kỳ trước Cách mạng tháng Tám phác họa rõ nét cuộc sống khốn khổ của tầng lớp nông dân Việt Nam dưới ách đô hộ của thực dân Pháp. Tác giả xây dựng thành công nhân vật chị Dậu với một cuộc đời bất hạnh, khổ đau đến cùng tận, không lối thoát. Qua đó, tác giả đã tố cáo, rạch toang cái màn nhung che đậy sự thối nát của bọn quan lại hào cường, địa chủ sống phè phỡn trên mồ hôi, nước mắt và cả xương máu của nhân dân,

Cuối cùng, nền văn học Việt Nam cũng phản ánh rõ nét đời sống tư tưởng, tình cảm của con người Việt Nam trong mối quan hệ với bản thân, khẳng định đạo lý làm người của dân tộc Việt Nam.

Trong tác phẩm “Lục Vân Tiên”, Nguyễn Đình Chiểu khắc họa chân thực, sống động hình ảnh của người anh hùng hiệp nghĩa Lục Vân Tiên với bao phẩm chất tốt đẹp, không chỉ là con người nhân nghĩa thấy việc ác là ra tay diệt trừ mà chàng còn là con người học thức trọng lễ nghi, khuôn phép. Từ đó ta thấy được quan niệm sống đẹp, đó là quan niệm về việc nghĩa và về người anh hùng cũng như hình mẫu anh hùng lí tưởng và khát vọng về lẽ công bằng ở đời.


Soạn bài Khái quát văn học dân gian Việt Nam Văn 10 tập 1 trang 19

Câu 1 (trang 19 sgk Văn 10 Tập 1)

Các đặc trưng cơ bản của văn học dân gian Việt Nam là:

Các đặc trưng cơ bản của văn học dân gian Việt Nam

Tính truyền miệng

Tính tập thể

Tính thực hành

- Truyền miệng là phương thức lưu hành và tồn tại của văn học dân gian => điểm khác biệt cơ bản giữa văn học dân gian và văn học viết.

- Tính chất của quá trình truyền miệng là sự ghi nhớ theo kiểu nhập tâm, phổ biến bằng miệng cho người khác, thường được truyền miệng theo không gian (từ vùng này qua vùng khác), theo thời gian (từ đời trước đến đời sau).

- Tính truyền miệng biểu hiện qua diễn xướng dân gian tạo nên tính dị bản và hoàn thiện tác phẩm hơn.

- Quá trình sáng tác tập thể được diễn ra như sau: ban đầu, tác phẩm do một cá nhân khởi xướng sau đó tập thể hưởng ứng tham gia sửa chữa, thêm bớt và hoàn thiện tác phẩm đó.

- Tác phẩm dân gian sau khi ra đời đã trở thành tài sản chung của tập thể.

- Phần lớn tác phẩm văn học dân gian được ra đời, truyền tụng và phục vụ trực tiếp cho các sinh hoạt cộng đồng (hò chèo thuyền, hò đánh cá…)

- Sinh hoạt cộng đồng là môi trường sinh thành, lưu truyền, biến đổi của văn học dân gian, nó chi phối nội dung, hình thức của tác phẩm văn học dân gian.

 Câu 2 (trang 19 sgk Văn 10 Tập 1)

TT

Thể loại

Định nghĩa

Ví dụ

1 Thần thoại

- Hình thức: văn xuôi tự sự

- Nội dung: thường kể các vị thần, nhằm giải thích tự nhiên.

Thần trụ trời, Nữ thần Mặt trăng, Thần mặt trời, …
2 Sử thi

- Hình thức: văn vần hoặc văn xuôi, hoặc kết hợp cả hai

- Nội dung: kể lại những sự kiện lớn có ý nghĩa quan trọng đối với số phận cộng đồng.

Sử thi Đẻ đất đẻ nước của người Mường, Sử thi Đăm Săn của dân tộc Ê – đê, …
3 Truyền thuyết

- Hình thức: văn xuôi tự sự

- Nội dung: kể lại các sự kiện và các nhân vật lịch sử được lí tưởng hóa.

truyền thuyết Hùng Vương; An Dương Vương và Mị Châu, Trọng Thủy; Bánh chưng bánh dày....
4 Truyện cổ tích

- Hình thức: văn xuôi tự sự

- Nội dung: kể về số phận những con người bình thường trong xã hội thể hiện quan niệm và mơ ước của nhân dân về hạnh phúc và công bằng xã hội.

Thạch Sanh, Tấm Cám, Cây khế...
5 Truyện ngụ ngôn

- Hình thức: văn xuôi tự sự

- Nội dung: kể lại các câu chuyện trong đó nhân vật chủ yếu là động vật và đồ vật nhằm nêu lên những kinh nghiệm sống, bài học luân lý, triết lý nhân sinh.

Treo biển, Trí khôn, ...
6 Truyện cười

- Hình thức: văn xuôi tự sự

- Nội dung: kể lại các sự việc, hiện tượng gây cười nhằm giải trí và phê phán xã hội.

Tam đại con gà, Nhưng nó phải bằng hai mày, …
7 Tục ngữ

- Hình thức: lời nói có tính nghệ thuật

- Nội dung: đúc kết kinh nghiệm của nhân dân về thế giới tự nhiên, lao động sản xuất và phép ứng xử trong cuộc sống con người.

Tốt gỗ hơn tốt nước sơn, Gần mực thì đen gần đèn thì sáng, Nuôi lợn ăn cơm nằm/Nuôi tằm ăn cơm đứng,...
8 Câu đố

- Hình thức: văn vần hoặc câu nói thường có vần

- Nội dung: mô tả vật đố bằng hình ảnh, hình tượng khác lạ để người nghe tìm lời giải

Một đàn cò trắng phau phau/ Ăn no tắm mát rủ nhau đi nằm.

(Đáp án: cái bát)

9 Ca dao

- Hình thức: văn vần hoặc kết hợp lời thơ và giai điệu nhạc.

- Nội dung: trữ tình, diễn tả đời sống nội tâm của con người.

Ai ơi bưng bát cơm đầy/Dẻo thơm một hạt, đắng cay muôn phần.
10

- Hình thức: văn vần

- Nội dung: thông báo và bình luận về những sự kiện có tính chất thời sự hoặc những sự kiện lịch sử đương thời.

Về loài vật, cây trái, sự vật, vè thế sự (về sinh hoạt xã hội), về lịch sử…
11 Truyện thơ

- Hình thức: văn vần

- Nội dung: phản ánh số phận của người nghèo khổ và khát vọng về tình yêu tự do, về sự công bằng trong xã hội.

Truyện Kiều (Nguyễn Du), Truyện Lục Vân Tiên (Nguyễn Đình Chiểu), …
12 Chèo (Các hình thức diễn xướng dân gian)

- Hình thức: các hình thức ca kịch và trò diễn có tích truyện, kết hợp kịch bản với nghệ thuật diễn xuất.

- Nội dung: diễn tả cảnh sinh hoạt và những kiểu mẫu người điển hình trong xã hội nông nghiệp ngày nay.

Chèo Quan Âm Thị Kính, Xuý Vân giả dại, …

Câu 3 (trang 19 sgk Văn 10 Tập 1)

Có thể tóm tắt nội dung các giá trị của văn học dân gian như sau:

- Văn học dân gian là kho tri thức phong phú về đời sống các dân tộc.

+ Là những kinh nghiệm được tầng lớp nhân dân đúc kết từ đời sống thực tiễn

- Văn học dân gian có giá trị giáo dục sâu sắc về đạo lý làm người.

+ Giáo dục con người tinh thần nhân đạo, lạc quan

+ Góp phần hình thành và phát triển những phẩm chất tốt đẹp ở con người như: lòng yêu quê hương, đất nước, tinh thần bất khuất,...

- Văn học dân gian có giá trị thẩm mĩ to lớn, góp phần quan trọng tạo nên bản sắc riêng cho nền văn học dân tộc.

+ Có những tác phẩm văn học đã trở thành mẫu mực về nghệ thuật

+ Văn học dân gian là cội nguồn của văn học viết và góp phần làm phong phú nền văn học Việt Nam.


Soạn bài Chiến thắng Mtao Mxây Văn 10 tập 1 trang 36

Câu 1 (trang 36 SGK Ngữ Văn 10 tập 1)

a. Đăm Săn khiêu chiến nhưng thái độ của Mtao-Mxây tỏ ra khinh thường, chế giễu, khiêu khích, nói bóng gió Đăm Săn.

b. Hiệp đấu thứ nhất:

- Mtao-Mxây múa trước: “khiên kêu lạch cạch như quả mướp khô”, “bước thấp bước cao chạy hết bãi tây sang bãi đông” => tỏ ra kém cỏi, lóng ngóng, không có sự mạnh.

- Đăm Săn múa sau đó: “một lần sốc tới chàng vượt một đồi xanh”, “Chàng chạy vun vút qua phía đông, vun vút qua phía tây” => cực kì giỏi giang, điêu luyện, tự tin, có sức mạnh phi thường.

⇒ Kết quả: Mtao-Mxây chỉ đâm trúng một cái chão cột trâu. Còn Đăm Săn đâm trúng hắn nhưng không thủng được cái áo giáp sắt của hắn

c. Hiệp đấu thứ hai:

- Đăm Săn dùng cái chày mòn ném vào vành tai Mtao-Mxây.

- Áo giáp sắt rơi ra. Mtao-Mxây trốn ở chuồng lợn, chuồng trâu.

- Đăm Săn phá vỡ chuồng lợn, chuồng trâu để bắt hắn.

⇒ Kết quả: Đăm Săn giết và đem đầu hắn đem bêu ngoài đường. Đăm Săn cứu được vợ, dân làng Mtao-Mxây theo chàng về làng mới và thu hồi được thêm nhiều của cải. Mọi người trong làng ăn mừng chiến thắng

Câu 2 (trang 36 SGK Ngữ Văn 10 tập 1)

- Câu nói “Không đi sao được!” lặp lại 3 lần kèm theo đó là lí do như Mtao – Mxây đã chết, lúa đã mục hay không có người giàu cầm đầu,... Điều đó cho thấy dân làng Ê – Đê không còn thiết tha tù trưởng cũ nữa mà là một lòng thán phục đối với Đăm Săn. Họ muốn đi theo Đăm Săn – một người tù trưởng tài giỏi, gan dạ, thông minh với ước muốn có được cuộc sống tươi đẹp yên bình hơn. Họ vui mừng, phấn khích, đi theo Đăm Săn đến buôn làng mới.

⇒ Tình cảm của người dân Ê-đê dành cho Đăm Săn cũng chính là tình cảm tin tưởng, cảm kích và thương mến với những vị anh hùng sử thi nói chung.

Câu 3 (trang 36 SGK Ngữ Văn 10 tập 1)

Phần cuối đoạn trích tác giả chú ý nhiều đến đoạn miêu tả cảnh ăn mừng => Ý nghĩa:

- Ý nghĩa thời đại về cuộc chiến tranh bộ tộc:

Trận đấu giữa hai tù trưởng không phải là trận đấu phi nghĩa. Ngoài ra, sự chiến thắng ấy không những tiêu diệt kẻ cầm đầu xấu xa mà còn là sự gắn kết những nhiều bộ lạc nhỏ với nhau thành một dân tộc lớn mạnh.

- Tầm vóc lịch sử của người anh hùng trong sự phát triển của cộng đồng: người anh hùng đứng đầu, dẫn dắt nhân dân có vai trò, ảnh hưởng rất quan trọng. Mọi người luôn cần một người đứng đầu tài giỏi, có lòng nhân hậu để buôn làng trở nên ấm no, hạnh phúc hơn.

Câu 4 (trang 36 SGK Ngữ Văn 10 tập 1)

- Những câu so sánh, phóng đại càng làm tăng sức mạnh mẽ, tài giỏi của Đăm Săn “Chàng múa trên cao, gió như bão. Chàng múa dưới thấp, gió như lốc”, …

Bên cạnh sự tự tin, tài giỏi như thần của Đăm Săn là sự yếu đuối, run sợ của Mtao – Mxây “khiên hắn kêu lạch xạch như quả mướp khô”, “bước cao bước thấp chạy hết bãi tây sang bãi đông”,…

⇒ Tác giả lấy thiên nhiên to lớn, hùng vĩ để so sánh miêu tả làm nổi bật lên vẻ đẹp và sức mạnh của Đăm Săn.

Luyện tập 

Vai trò của thần linh và vai trò của con người:

- Thần linh và con người có sự liên kết kì lạ nhưng mang tính chất liên kết với nhau

⇒ Thần linh luôn giúp đỡ con người bằng cách đưa ra những cách giải quyết cho con người lúc gặp khó khăn. 

Ca ngợi tinh thần chiến đấu quả cảm, sự kiên trì, tài giỏi của những người anh hùng.


Soạn bài Truyện An Dương Vương và Mị Châu - Trọng Thủy Văn 10 tập 1 trang 42

Câu 1 

Các chi tiết liên quan đến nhân vật An Dương Vương:

- An Dương Vương xây thành nhiều lần nhưng đều bị lở.

- Vua được thần Kim Quy giúp đỡ xây thành và chế nỏ thần

- Nhờ có nỏ thần vua đánh thắng Triệu Đà lần thứ nhất.

- Lần thứ hai Triệu đà xâm lược, vua chủ quan và bị mất nước.

- Vua và Mị Châu bỏ chạy, Vua chém Mị Châu và đi xuống biển.

a. An Dương Vương được thần linh giúp đỡ vì:

- An Dương Vương là người đại diện cho nhân dân, xây thành vì lợi ích của nhân dân

- Thần linh đứng về phía An Dương Vương cho thấy thần linh luôn mong nhân dân có cuộc sống tốt đẹp và cũng là một cách để nhân dân bày tỏ niềm tự hào, biết ơn với nhà vua có công ơn xây thành và chiến thắng giặc

b. Sự mất cảnh giác của nhà vua được biểu hiện như sau:

- Để con gái kết hôn với con trai của kẻ địch

- Giặc đến vẫn bình thản chơi cờ, cậy có nỏ thần

c. Thái độ, tình cảm của nhân dân:

- Thể hiện lòng kính trọng đối với vị vua, người anh hùng của dân tộc

- Phê phán thái độ thiếu cảnh giác của vị vua và giải thích “nhẹ nhàng” về sự mất nước

Câu 2 

- Việc Mị Châu cho Trọng Thủy xem nỏ thần vừa đáng thương vừa đáng trách:

+ Đáng trách là bởi cô không đề phòng cảnh giác, không nghĩ tới vận mệnh đất nước

+ Đáng thương vì một lòng tin tưởng chồng -–người đầu gối tay ấp cùng mình, nhưng lại bị phản bội cay đắng

Câu 3 

Chi tiết hư cấu sau cái chết của Mị Châu mang những ý nghĩa:

- Mị Châu bị trừng trị là một thái độ nghiêm khắc, dứt khoát xuất phát từ lòng yêu nước của nhân dân ta

- Mị châu được “hồi sinh” cho thấy sự bao dung, vị tha của nhân dân, và sự thương cảm đối với người con gái ngây thơ, cả tin

=>Lời nhắn nhủ của tác giả: cần có một “cái đầu lạnh”, không để tình cảm lấn át lý trí, không vì chuyện riêng mà làm hỏng đại sự chung

Câu 4 

Hình ảnh “ngọc trai - giếng nước” là một hình ảnh đẹp và giàu ý nghĩa cho thấy sự bao dung độ lượng của nhân dân:

- Chi tiết “ngọc trai”: đã chứng thực tấm lòng trong sáng của Mị Châu

- Chi tiết “giếng nước”: hóa giải sự hối lỗi của Trọng Thủy.

- Hình ảnh “ngọc trai - giếng nước”: là kết thúc hoàn mĩ cho mối tình Mị Châu –Trọng Thủy và là lối thoát cho sự hối lỗi của Trọng Thủy

Câu 5 

- Cốt lõi lịch sử:

+ An Dương Vương xây thành Cổ Loa.

+ Nước Âu Lạc bị Triệu Đà xâm lược.

- Sự thần kì hóa cốt lõi lịch sử của dân gian:

+ Thần linh: cụ già từ phương Đông tới, Rùa Vàng, nỏ thần, An Dương Vương đi xuống biển, hình ảnh “ngọc trai - giếng nước”.

+ Tình yêu Mị Châu- Trọng Thủy.

Luyện tập

Câu 1 (trang 43 sgk Văn 10 Tập 1)

- Theo em Trọng Thủy vừa đáng thương vừa đáng trách:

+ Đáng trách là bởi đã lừa dối chính vợ mình, gây ra sự mất nước của nhân dân Âu Lạc

+ Đáng thương bởi sau cùng, Trọng Thủy lại là kẻ si tình một lòng với Mị Châu, nhưng lại gián tiếp gây nên cái chết đau thương của nàng

Câu 2 (trang 43 sgk Văn 10 Tập 1)

- An Dương Vương đã tự tay giết chết người con gái duy nhất đã khẳng định vua là người công tư phân minh, đặt lợi ích của quốc gia lên trước tình cảm gia đình riêng

- Việc thờ hai cha con bên nhau thể hiện đạo lí truyền thống nhân đạo cho thấy sự vị tha, bao dung của nhân dân ta.

Câu 3 (trang 43 sgk Văn 10 Tập 1)

Một số bài thơ viết về Mị Châu - Trọng Thủy:

- Bài thơ Tâm sự của Tố Hữu có đoạn:

     Tôi kể ngày xưa chuyện Mị Châu

     Trái tim lầm chỗ để trên đầu

     Nỏ thần vô ý trao tay giặc

     Nên nỗi cơ đồ đắm bể sâu.

- Sức sống lâu bền của Truyện An Dương Vương và Mị Châu – Trọng Thủy: Dù thời gian đã trôi qua lâu nhưng đến hôm nay câu truyện vẫn được lưu truyền, vẹn nguyên giá trị như những ngày đầu, là sự tích là bài học đáng nhớ của nhân dân ta.


Soạn bài Uy-Lít-Xơ trở về Văn 10 tập 1 trang 52

Câu 1 (trang 52 SGK Ngữ Văn 10 tập 1)

- Bố cục: 2 phần

+ Phần 1 (từ đầu đến “người kém gan dạ”): Uy-Lít-Xơ trở về nhưng Pê-nê-lốp chưa chịu nhận chồng.

+ Phần 2 (còn lại): Uy-Lít-Xơ vượt qua thử thách của Pê-nê-lốp và cả gia đình đoàn tụ.

Câu 2 (trang 52 SGK Ngữ Văn 10 tập 1)

- Tâm trạng của Uy-Lít-Xơ khi gặp lại vợ và phẩm chất của chàng:

+ Kiên cường cùng con trai tiêu diệt những tên cầu hôn đầu sỏ, trừng phạt lũ đầy tớ phản chủ.

+ Vui mừng khi gặp lại vợ và con trai

+ Kiên trì, nhẫn nại, bình tĩnh vượt qua từng thử thách của Pê-nê-lốp

Câu 3 (trang 52 SGK Ngữ Văn 10 tập 1)

- Pê-nê-lốp “rất đỗi phân vân” vì nàng chưa chắc chắn người đàn ông trong bộ quần áo rách mướp kia có thực sự là chồng mình hay không.

- Pê-nê-lốp chọn cách thử “bí mật của chiếc giường” cho thấy nàng là một người vô cùng thông minh, sắc sảo, nhạy bén và giàu tình cảm.

Câu 4 (trang 52 SGK Ngữ Văn 10 tập 1)

- Cách kể của Hô-me-rơ thể hiện đặc trưng phong cách sử thi Hi Lạp chậm rãi, tỉ mỉ và trang trọng, làm cho câu chuyện thêm phần hồi hộp và hấp dẫn.

- Tác giả sử dụng nghệ thuật miêu tả tâm lí, cách gọi nhân vật bằng cụm danh – tính từ để khắc họa phẩm chất nhân vật.

- Đoạn trích cuối tác giả sử dụng biện pháp nghệ thuật so sánh.

Luyện tập

Câu 1 (trang 52 SGK Ngữ Văn 10 tập 1)

Tổ chức diễn kịch “cảnh nhận mặt bằng phép thử bí mật của chiếc giường” trên lớp.

Câu 2 (trang 52 SGK Ngữ Văn 10 tập 1)

Tôi và con trai Tê-lê-mác đã cùng nhau tiêu diệt những tên cầu hôn đầu sỏ, trừng phạt lũ đầy tớ phản chủ. Cuối cùng khoảnh khắc đoàn viên bên gia đình cũng đã đến. Tôi rất vui mừng khi gặp lại vợ Pê-nê-lốp của tôi và con trai. Khoảnh khắc Pê-nê-lốp vào đến nhà, bước qua ngưỡng cửa bằng đá, ngồi trước mặt tôi khiến tôi hồi hộp vô cùng và tim như muốn ngừng đập đón chờ xem người vợ cao quý của mình sẽ nói gì với mình. Nhưng vợ tôi vẫn ngồi lặng thinh trên ghế hồi lâu thỉnh thoảng đưa mắt nhìn tôi. Trong sự im lặng đó, con trai Tê-lê-mác buông lời trách mẹ và Tê-nê-lốp khẳng định rằng nếu chúng tôi thực sự là vợ chồng thì dù đã không gặp nhau bao lâu cũng sẽ có dấu hiệu mà chỉ hai người biết để nhận ra nhau. Tối đó, tôi bảo “tất cả mọi người đi tắm, mặc quần áo đẹp, ca múa cho người ngoài lầm tưởng trong nhà làm lễ cưới”. Sau khi tắm, tôi về chỗ cũ ngồi đối diện Pê-nê-lốp, thấy vợ không có thái độ gì thay đổi, ta bèn bảo nhũ mẫu Ơ-ri-clê kê cho ta một chiếc giường để ta ngủ một mình. Bỗng nhiên, vợ tôi nói chuyển chiếc giường do tôi làm ngày xưa ra, tôi giật mình bởi đó là chiếc giường do chính tay tôi làm, nếu không phải thần linh thì người thường khó lòng di chuyển được. Tôi thắc mắc như thế và nói chi tiết về chuyện chiếc giường. Vừa kịp dứt câu thì Pê-nê-lốp đến ôm chầm lấy tôi khóc nức nở. Nàng đã nhớ ra tôi, tôi vô cùng vui mừng, tôi ôm lấy nàng và chúng tôi đắm chìm trong hạnh phúc.


Soạn bài Ra-ma buộc tội Văn 10 tập 1 trang 59

Câu 1 

a. Ý đúng: D

b.

- Hoàn cảnh tác động tới tâm trạng, ngôn ngữ đối thoại của Ra–ma:

+ Ra-ma yêu thương và xót Xi-ta nhưng vẫn không quên bổn phân của một nhà vua

+ Con người xã hội lấn áp con người cá nhân, và chàng buông những lời lạnh nhạt với nàng vì sợ tai tiếng

- Xi-ta với tư cách là vợ Ra–ma, hoàng hậu của một dân tộc:

+ Nàng kiên quyết không để danh dự bản thân bị bôi nhọ

+ Nàng dần thay đổi cách xưng hô: từ thân mật chàng – thiếp thành cách gọi của người bề dưới với người bề trên: Hỡi đứa vua, Người.

Câu 2

a. Ý đúng: A

b. Ý đúng: C

c. Những từ ngữ lặp lại trong lời nói của Ra – ma chứng tỏ tâm trạng: thẳng thắn, nghiêm khắc nhưng cũng đầy xót xa đối với người vợ yêu thương

d. Thái độ của Ra-ma khi Xi–ta bước lên giàn lửa: lo lắng, căng thẳng

Câu 3 

- Xi–ta khẳng định tư cách và đức hạnh của nàng hạng phụ nữ thấp kém tầm thường không thể so sánh được:

+ Nàng là con của thần Đất Mẹ.

+ Từ bỏ cung điện nguy nga theo chồng đi đày, cự tuyệt tất cả từ quỷ vương

- Xi–ta phân biệt điều tùy thuộc vào số mệnh của nàng, vào quyền lực kẻ khác và điều trong vòng kiểm soát của nàng:

+ Nàng bị bắt cóc và ngất đi là do quyền lực của kẻ khác

+ Điều trong vòng kiểm soát của nàng đó là trái tim là ý chí luôn hướng về Ra-ma.

- Quyết định bước lên giàn lửa của Xi-ta

+ Đây là hành động quyết liệt để chứng minh sự trong sạch của bản thân

+ Lời cầu khấn của Xi-ta với thần A-nhi cho thấy nàng một mực tin tưởng vào sự bảo vệ của thần lửa

Câu 4 

Soạn Văn 10 tập 1 trọn bộ chi tiết, hay nhất (ảnh 2)

Thái độ của công chúng trước cảnh Xi–ta bước vào lửa: đau xót, khóc thương cho Xi-ta “các phụ nữ bật ra tiếng khóc kêu thảm thương”, “các loài Rắc-sa-xa lần các loài Va-na-ra cùng kêu khóc vang trời”....

- Cảnh Xi-ta bước vào giàn thiêu là cảnh tượng bi hùng đậm chất sử thi cho thấy một tấm lòng cao cả, quyết liệt bảo vệ danh dự của Xi-ta.


Soạn bài Tấm Cám Văn 10 tập 1 trang 72

Câu 1 (trang 72 SGK Ngữ Văn 10 tập 1)

Diễn biến của truyện:

- Cám lười nhác không chịu bắt cá nên cuối ngày đã lừa Tấm và trút hết cá trong giỏ của Tấm sang giỏ của mình để có thể nhận được yếm đỏ từ mẹ.

- Mẹ con Cám lừa Tấm đi chăn trâu đồng xa, ở nhà bắt cá bống Tấm nuôi ở giếng về làm thịt.

- Nhà vua mở hội, già trẻ gái trai các làng nô nức đi xem, mẹ con Cám cũng vậy. Thế nhưng, mụ dì ghẻ độc ác lại không cho Tấm đi, bắt Tấm ở nhà nhặt thóc ra thóc gạo ra gạo.

- Khi thấy Tấm thử vừa giày và được rước vào cung, mẹ con Cám nhìn Tấm ngạc nhiên và đầy hằn học

- Mẹ con Cám giết Tấm nhiều lần và Tấm biến thành chim vàng anh, cây xoan đào, khung cửi, quả thị

⇒ Mâu thuẫn giữa Tấm và mẹ con Cám:

+ Đó là mâu thuẫn giữa dì ghẻ và con chồng, giữa chị em cùng cha khác mẹ

+ Mụ dì ghẻ độc ác và con Cám xấu xa luôn bắt nạt, đày đọa, làm đủ mọi cách khiến cho Tấm phải khổ hết lần này đến lần khác.

+ Lúc đầu Tấm chỉ biết khóc và nhờ đến sự giúp đỡ của Bụt

 + Càng về sau Tấm tự mình đấu tranh mạnh mẽ, và cũng để tìm được hạnh phúc cho chính mình.

Câu 2 (trang 72 SGK Ngữ Văn 10 tập 1)

- Tấm hóa thân thành chim vàng anh => Tấm là người có tâm hồn trong sáng, hiền hậu và đã chủ động đấu tranh hơn, không còn yếu đuối như trước nữa

- Hóa thân thành cây xoan đào => khung cửi => Tấm với một sức mạnh vững vàng, mạnh mẽ hơn.

- Hóa thân thành quả thị => thân thuộc, gần gũi, đó cũng chính là tấm lòng hiền hậu, dịu dàng tỏa ngát hương thơm của Tấm

⇒ Quá trình biến hóa của Tấm không những cho ta thấy vẻ đẹp tấm hồn, tấm lòng hiền dịu, trong sáng, bình dị của Tấm mà con cho ta thấy được sự mạnh mẽ của cô Tấm hiền lành đang đấu tranh để giành lấy hạnh phúc, trừng trị kẻ độc ác, xấu xa.

Câu 3 (trang 72 SGK Ngữ Văn 10 tập 1)

- Hành động trả thù của Tấm là hành động cuối cùng của sự đấu tranh giữa cái thiện và cái ác và cái thiện thì luôn luôn chiến thắng, tồn tại còn cái ác sẽ bị tiêu diệt tận gốc.

Câu 4 (trang 72 SGK Ngữ Văn 10 tập 1)

- Bản chất mâu thuẫn và xung đột trong truyện:

+ Mâu thuẫn giữa Tấm và mẹ con Cám là mâu thuẫn giữa dì ghẻ và con chồng

+ Tấm đại diện cho cái thiện còn mẹ con Cám đại diện cho cái ác. Đó cũng chính là mâu thuẫn giữa cái thiện và cái ác, giữa người áp bức và kẻ bị áp bức trong xã hội

Luyện tập

Những đặc trưng của truyện cổ tích thần kì trong “Tấm Cám”:

- Các yếu tố thần kì:

+ Ông Bụt xuất hiện giúp đỡ Tấm

+ Xương cá bống biến thành quần áo, giày,…

+ Tấm chết biến thành chim vàng anh, cây xoan đào, khung cửi, quả thị

- Truyện kể về số phận của con người bình thường trong xã hội:

+ Câu chuyện dì ghẻ con chồng trong xã hội xưa:

“Mấy đời bánh đúc có xương

Mấy đời dì ghẻ lại thương con chồng”

- Kết thúc: cái thiện luôn chiến thắng cái ác. 


Soạn bài Tam đại con gà Văn 10 tập 1 trang 79

Câu 1 

- Nhân vật “thầy” bị đặt vào 2 tình huống:

+ Đang dạy học trò chữ nhưng lại không biết đó là chữ gì

+ Dạy học trò đọc sai và bị bố của học trò nghe được

- Cách nhân vật “thầy” xử lý 2 tình huống:

+ Đọc bừa và ra xin khất đài thổ công

+ Lý sự cùn, khăng khăng là mình dạy đúng

→ Qua các tình huống có thể thấy “thầy” là người đã dốt còn không chịu nhận sai, không chịu học hỏi để sửa sai mà chỉ tỏ ra là mình giỏi và lý sự cùn để bao biện cho sự dốt nát của mình

Câu 2 

- Ý nghĩa phê phán của truyện không chỉ dừng lại ở việc phê phán nhân vật “thầy” đã dốt còn hay nói chữ trong truyện

- Truyện phê phán một loại người, một thói xấu trong xã hội: giấu dốt, dốt nhưng hay tỏ vẻ giỏi giang.

Soạn Văn 10 tập 1 trọn bộ chi tiết, hay nhất (ảnh 3)

Luyện tập

- Truyện gây cười bằng thủ pháp tăng tiến, các hành động của thầy ngày càng lộ ra cái dốt của thầy:

+ Dạy chữ nhưng lại không nhớ mặt chữ

+ Nói học trò đọc khe khẽ

+ Xin đài để lấy may, có thêm niềm tin và bảo học trò đọc to

+ Khi bị bố học trò phát hiện ra thì lại lý sự cùn, cho rằng mình dạy đúng

- Sự phi lý trong lời dạy của thầy: Thầy không nhớ chữ "kê“ dạy thành chữ "“ dủ dỉ“ và cho rằng đó là dạy học trò biết tới 3 đời con gà.


Soạn bài Nhưng nó phải bằng hai mày Văn 10 tập 1 trang 80

Câu 1 (trang 80 SGK Ngữ Văn 10 tập 1)

Quan hệ giữa nhân vật Cải và thầy lí: là mối quan hệ giữa người hối lộ và người nhận hối lộ => Cải hối lộ thầy lí 5 đồng trước khi xử kiện.

Khi lót tiền cho thầy lí 5 đồng thì Cải nghĩ mình sẽ thắng kiện. Nhưng thực tế Ngô đã lót 10 đồng và thầy lí phán Cải bị phạt 10 roi. Cải đã giơ 5 ngón tay lên ra hiệu là con đã lót tiền cho thầy rồi => thầy lí lại úp 5 ngón tay trai lên 5 ngón tay phải và nói “nhưng nó lại phải… bằng hai mày”

Câu 2 (trang 80 SGK Ngữ Văn 10 tập 1)

Nghệ thuật gây cười:

- Hành động úp năm ngón tay trái lên năm ngón tay phải cùng lời nói “nhưng nó phải… bằng hai mày” => sự công bằng được đong đo tính toán bằng tiền, tiền có thể mua được lẽ phải, ai nhiều tiền thì kẻ đó là người chiến thắng.

Câu 3 (trang 80 SGK Ngữ Văn 10 tập 1)

Nhân vật Cải và Ngô:

- Là những người nông dân bình thường

- Đều có hành động hối lộ quan chức

- Bị rơi vào tình cảnh vừa khốn khổ vừa gây cười

Luyện tập

Hai truyện cười:

-  “Tam đại con gà”: anh học trò dốt nát nhưng không nhận mình kém cỏi, tỏ ra hiểu biết, tài giỏi, thông thạo mọi vấn đề => phê phán những con người đã dốt nát còn sĩ diện, không chịu học hỏi.

- “Nhưng nó phải bằng hai mày”: lẽ phải được cân đo đong đếm bằng tiền => lên án thói lạm dụng danh quyền để tham nhũng

Đặc trưng truyện cười:

- Nội dung: phê phán, châm biếm thói hư, tật xấu trong xã hội

- Nghệ thuật tạo tiếng cười: kết hợp hành động với lời nói tạo sự mâu thuẫn, phi lí, từ đó tạo nên tiếng cười.


Soạn bài Ca dao than thân, yêu thương tình nghĩa Văn 10 tập 1 trang 84

Câu 1 

Bài ca dao 1, 2:

a)  - Người than thân: những cô gái trẻ, đẹp

- Thân phận của họ: long đong, lận đận, phụ thuộc, không được tự quyết định cuộc sống của mình

b)  - Hình ảnh so sánh thứ nhất: thân em như tấm lụa đào

=> Cho thấy người phụ nữ long đong giữa cuộc đời, sống phụ thuộc vào người khác

- Hình ảnh so sánh thứ 2: thân em như củ ấu gai

=> Khẳng định vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ dù cho vẻ bề ngoài xấu xí

- Thông qua 2 hình ảnh so sánh ta vẫn thấy người phụ nữ luôn có một tâm hồn đẹp nhưng cuộc đời lại phải chịu nhiều khổ đau

Câu 2 

Bài ca dao 3:

a. Bài ca dao không bắt đầu bằng “thân em”

- “ai” là đại từ phiếm chỉ gợi sự xót xa, ngậm ngùi

b. - Tình nghĩa bền vững thủy chung được thể hiện qua các hình ảnh so sánh, ẩn dụ: mặt trăng với mặt trời, sao hôm với sao mai

- Lý do các tác giả dân gian lấy hình ảnh của thiên nhiên vũ trụ để so sánh với tình nghĩa con người:

+ Đây là những sự vật bất diệt của tự nhiên

+ Qua đó khẳng định lòng thủy chung son sắt đối với người thương

c. Câu thơ cuối sử dụng hình ảnh so sánh “ta như sao Vượt” đã thể hiện tình cảm son sắt tình nghĩa:

+ Quyết tâm vượt qua khó khăn để đến với tình yêu

+ Ý chí mạnh mẽ để tới được bến bờ hạnh phúc

Câu 3 

Bài ca dao 4:

- Tình cảm thương nhớ đã được diễn tả cụ thể qua các thủ pháp:

+ Ẩn dụ: Khăn, đèn

+ Hoán dụ: Mắt

→ Tác dụng nghệ thuật: Đây là những hình ảnh tượng trưng cho người con gái đang yêu đang đau đáu một nỗi nhớ thương người yêu.

+ Phép điệp:

- Điệp câu “Khăn thương nhớ ai”

- Điệp cấu trúc câu “”....thương nhớ ai?””

→ Nhấn mạnh nỗi nhớ thương

+ Câu hỏi tu từ: “khăn thương nhớ ai?”, “Đèn thương nhớ ai?”, “Mắt thương nhớ ai?”: Cho thấy nỗi nhớ nhung, bồn chồn không nguôi.

- Bài thơ được viết bằng những câu thơ 4 tiếng gieo vần chân và một cặp câu lục bát đã nhấn mạnh sự trông mong, khắc khoải, chờ đợi của người con gái khi xa người mình yêu thương

Câu 4

Bài ca dao 5:

- Chiếc cầu- dải yếm là hình ảnh quen thuộc, độc đáo trong ca dao tình yêu đôi lứa thể hiện ước muốn được nên duyên, kết đôi cùng chàng trai của cô gái

- Chiếc cầu bằng dải yếm còn chính là máu thịt, cuộc đời của trái tim rạo rực yêu thương của cô gái.

Câu 5 

Bài ca dao 6:

- Dùng hình ảnh muối- gừng tượng trưng cho tình cảm vì muối và gừng là những gia vị không thể thiếu trong cuộc sống

+ Muối:  tình cảm mặn nồng sâu sắc

+ Gừng: tình cảm luôn sôi nổi, ấm nóng

→ Muối và gừng tượng trưng cho tình nghĩa thủy chung son sắt

-  Một số câu ca dao khác:

Tay nâng chén muối đĩa gừng

Gừng cay muối mặn xin đừng quên nhau.

Câu 6 

- Biện pháp nghệ thuật mà ca dao thường sử dụng: so sánh, nhân hóa, ẩn dụ, hoán dụ

- Những biện pháp này có nét riêng so với nghệ thuật thơ của văn học viết:

+ Đậm chất dân gian, mang dấu ấn cộng đồng còn văn học viết lại mang dấu ấn riêng của người nghệ sĩ

+ Gần gũi với tất cả mọi người

Luyện tập

Câu 1 (trang 85 sgk Văn 10 Tập 1)

          Thân em như miếng cau khô

Người thanh tham mỏng người thô tham dày.

          - Thân em như hạt mưa sa

      Hạt vào đài các hạt ra ruộng cày.

          - Thân em như cọc bờ rào

     Mọt thì anh đổi cớ sao anh phiền.

          - Thân em như con hạc đầu đình

     Muốn bay không cất nổi mình mà bay.

           - Thân em như ớt chín cây

    Càng tươi ngoài vỏ càng cay trong lòng.

           - Thân em như trái bần trôi

    Gió dập sóng dồi biết tấp vào đâu

→ Các bài ca dao trên đều bắt đầu bằng “thân em” với sắc thái nghĩa:

+ Than thân trách phận vì số phận long đong lận đận

+ Sự tự ý thức vể vẻ đẹp tâm hồn của chính mình

Câu 2 (trang 85 sgk Văn 10 Tập 1)

- Một số bài ca dao về nỗi nhớ người yêu:

1. Tơ tằm đã vấn thì vương,

Đã trót dan díu thì thương nhau cùng

2. Nhớ ai hết đứng lại ngồi,

Ngày đêm tơ tưởng một người tình nhân.

Nhớ ai em những khóc thầm,

Hai hàng nước mắt đầm đầm như mưa.

-  Câu thơ “Đất nước là nơi em đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ thầm” (Nguyễn Khoa Điềm) lấy ý từ ca dao nhưng lại khái quát tình cảm đôi lứa lên một tầm cao hơn biến thành tình yêu tổ quốc, hy sinh tình cảm lứa đôi vì tổ quốc.


Soạn bài Ca dao hài hước Văn 10 tập 1 trang 91

Câu 1 (trang 91 SGK Ngữ Văn 10 tập 1)

* Điều khác thường ở đây đó là sự khác biệt trong lễ dẫn cưới và thách cưới của những nhà nghèo:

- Chàng trai định “dẫn voi, dẫn trâu, dẫn bò” nhưng lại viện lý do là sợ “quốc cấm, họ máu hàn, họ nhà nàng co gân” mà “tất cả đều là những con vật có bốn chân” thì chàng trai xin phép dẫn “con chuột béo” sang mời dân làng.

- Nhà cô gái thách cưới “một nhà khoai lang” thay vì “thách lợn, thách gà” như những gia đình khác

* Cách nói của chàng trai và cô gái rất hài hước, dí dỏm, thể hiện một tình yêu đơn giản, chân thành, mộc mạc, không coi trọng vật chất mà chỉ cần yêu nhau là đủ.

* Yếu tố nghệ thuật:

- Lối nói đối lập, phủ định

- Lối nói khoa trương, phóng đại          

Câu 2 (trang 91 SGK Ngữ Văn 10 tập 1)

* Tiếng cười ở bài 2, 3, 4 là tiếng cười châm biếm, đả kích, phê phán thói hư tật xấu của con người trong xã hội. Còn tiếng cười ở bài 1 là tiếng cười tự hào, cười chính mình.

* Nét riêng:

- Bài 2: Phê phán, châm biếm những người đàn ông yếu đuối, không làm được việc gì, không đáng sức trai

- Bài 3: Phê phán những người đàn ông lười biếng, không chịu lao động kiếm tiền, cả ngày chỉ quanh quẩn ở nhà để vợ đi làm nuôi

- Bài 4: Châm biếm những người phụ nữ vô duyên, ăn to nói lớn

Câu 3 (trang 91 SGK Ngữ Văn 10 tập 1)

* Biện pháp nghệ thuật thường được sử dụng trong ca dao hài hước:

- Lối nói phóng đại, đối lập, phủ định

- Dùng ngôn ngữ đời thường

- Nhân vật trong các bài ca dao thường mang hình ảnh khái quát, phổ biến trong xã hội 

Luyện tập

Câu 1 (trang 92 SGK Ngữ Văn 10 tập 1)

* Lời thách cười của cô gái rất đơn giản, mộc mạc, khôn khéo thể hiện một sự thông minh “Nhà em thách cưới một nhà khoai lang”:

- Biết nhà chang trai cũng nghèo nên gia đình cô gái không đòi hỏi gì hơn

- Cô gái và chàng trai yêu nhau thật lòng, cưới nhau khi hai người thực sự yêu nhau nên họ rất vui vẻ, hồn nhiên, hạnh phúc, yêu đời.

* Tiếng cười tự trào của người lao động nghèo:

- Họ vẫn rất vui vẻ, yêu đời, sống tích cực      

Câu 2 (trang 92 SGK Ngữ Văn 10 tập 1)

- “Ăn rồi nằm ngả nằm nghiêng

 Có ai lấy tớ thì khiêng tớ vào”

- “Cái cò là cái cò ki

Ăn cơm nhà dì, uống nước nhà cô

Đêm nằm thì ngáy o o

Chưa ra đến chợ đã lo ăn quà

Hàng bánh hàng bún bày ra

Củ từ khoai nướng cùng là cháo kê

Ăn xong cắp nón ra về

Thấy hàng chả chó lại lê đít vào

Hỏi rằng bà bán làm sao

Ba đồng một gắp thì nào tôi mua

Nói dối là mua cho chồng

Về đến quãng đồng ngả nón ra ăn

Ăn rồi đau quắt đau quặn

Đem tiền đi bói ông thầy

Bói ra quẻ này, những chả cùng nem

Ông thầy nói dối đã quen

Nào tôi ăn chả, ăn nem bao giờ.”

- “Sống bao nhiêu nước cho vừa.

Trai bao nhiêu vợ vẫn chưa bằng lòng.”

-“Hòn đất mà biết nói năng,

Thì thầy địa lí hàm răng chẳng còn.”

- “Thầy cúng ngồi cạnh giường thờ

Mồm thì lẩm bẩm tay sờ đĩa xôi” 


Soạn bài Lời tiễn dặn Văn 10 tập 1 trang 96

Câu 1 (trang 96 sgk Văn 10 Tập 1)

Diễn biến tâm trạng của chàng trai:

+ Đau đớn xót xa khi tiễn biệt người yêu về nhà chồng

+ Xót thương người yêu bị chồng đánh

- Hành động của chàng trai:

+ Gọi người yêu trìu mến: người đẹp anh yêu

+ Níu kéo giây phút cuối cùng: Được nhủ đôi câu.. mới đành lòng;  Được dặn đôi lời… mới chịu quay đi.

+ Xót xa khi người yêu bị đánh đập: Đầu bù anh chải cho, Tóc rối đưa anh búi hộ,….

+ Quyết tâm gìn giữ tình yêu:  Đôi ta…. Đợi tới tháng năm lau nở., … ta sẽ lấy nhau khi goá bụa về già

⇒ Tâm trạng của một người có tình yêu tha thiết, thuỷ chung.

Câu 2 (trang 96 sgk Văn 10 Tập 1)

- Tâm trạng của cô gái trên đường về nhà chồng:

+ Bước đi mà đầu “còn ngoảnh lại”.

+ Mắt “ngoái trông anh”.

+ Chân bước càng xa thì lòng càng đau đớn.

+ Em tới rừng ớt …. Ngồi chờ, em tới rừng cà ngồi đợi, tới rừng lá ngón, ngóng trông

→ Cô gái bước đi về nhà chồng trong tâm trạng lo lắng bồn chồn, quyến luyến tình, không muốn rời đi, vương vấn tình cảm với chàng trai

Câu 3 (trang 96 sgk Văn 10 Tập 1)

Những hành động thể hiện thái độ, cử chỉ ân cần của chàng trai đối với cô gái trong những ngày anh còn lưu lại ở nhà chồng của cô:

Soạn Văn 10 tập 1 trọn bộ chi tiết, hay nhất (ảnh 4)

+ Đầu bù anh chải cho/ Tóc rối anh búi hộ

+ Lam ống thuốc này em uống khỏi đau

+ Tơ rối ta cùng gỡ/ Tơ vò ta vuốt lại quay guồng

→ Chàng trai quan tâm chăm sóc cô gái từ những điều nhỏ nhất như chải tóc, cảm thông và yêu thương cô gái.

Câu 4 (trang 96 sgk Văn 10 Tập 1)

* Đoạn trích sử dụng rất nhiều câu thơ có cấu trúc điệp:

- Vừa….. vừa:

+ Vừa đi vừa ngoảnh lại

+ Vừa đi vừa ngoái trông

- Chết….:

+ Chết ba năm hình còn treo đó

Chết thành sông, vục nước uống mát lòng…

Chết thành hồn, chung một mái, song song.

- Yêu nhau, yêu trọn…:

+ Yêu nhau, yêu trọn đời gỗ cứng

Yêu nhau, yêu trọn kiếp đến già

* Giá trị biểu cảm:

+ Nhấn mạnh tình cảm thủy chung luôn hướng về nhau của chàng trai và cô gái

+ Ý chí quyết tâm nuôi dưỡng tình yêu, đến bên nhau.


Soạn bài Khái quát văn học Việt Nam từ thế kỉ X đến thế kỉ XIX Văn 10 tập 1 trang 111

Câu 1 (trang 111 SGK Ngữ Văn 10 tập 1)

* So sánh văn học chữ Hán và văn học chữ Nôm:

- Giống nhau:

+ Là hai thành phần chủ yếu của văn học Việt Nam thời trung đại

+ Tiếp thu một số thể loại từ văn học Trung Quốc

- Khác nhau:

Văn học chữ Hán

Văn học chữ Nôm

+ Sáng tác bằng chữ Hán

+ Gồm cả thơ và văn xuôi

 

+ Chủ yếu tiếp thu các thể loại văn học từ Trung Quốc như chiếu, hịch cáo, truyện truyền kì, kí sự,…

+ Sáng tác bằng chữ Nôm

+ Chủ yếu là thơ, ít tác phẩm văn xuôi

+ Một số thể loại tiếp thu từ Trung Quốc như phú, văn tế, thơ Đường luật. Còn phần lớn là thể loại văn học dân tộc

Câu 2 (trang 111 SGK Ngữ Văn 10 tập 1)

Giai đoạn văn học

Nội dung

Nghệ thuật

Sự kiện văn học, tác giả tác phẩm

Từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIV Nội dung yêu nước với âm hưởng hào hùng Văn học chữ Hán với các thể loại tiếp thu từ Trung Quốc: văn chính luận, văn xuôi viết về lịch sử văn hóa, thơ phú

+ Vận nước – Pháp Thuận

+ Thiên đô chiếu – Lí Công Uẩn

+ Hịch tướng sĩ – Trần Quốc Tuấn

+ Tỏ lòng – Phạm Ngũ Lão

Từ thế kỉ XV đến hết thế kỉ XVII Phản ánh, phê phán hiện thực xã hội phong kiến

+ Văn học chữ Hán phát triển với nhiều thể loại phong phú: văn chính luận, văn xuôi tự sự

+ Văn học chữ Nôm có sự Việt hóa thể loại tiếp thu từ Trung Quốc đồng thời sáng tạo những thể loại văn học dân tộc: thơ Đường luật, Đường luật xen lục ngôn; khúc ngâm, khúc vịnh viết theo thể song thất lục bát, diễn ca lịch sử viết theo thể lục bát và song thất lục bát

+ Quân trung từ mệnh tập, Đại cáo bình Ngô – Nguyễn Trãi

+ Truyền kì mạn lục – Nguyễn Dữ

+ Hồng Đức quốc âm thi tập – Lê Thánh Tông

+ Tứ thời khúc vịnh – Hoàng Sĩ Khải

Từ thế kỉ XVIII đến nửa đầu thế kỉ XIX Tiếng nói đòi quyền sống, đòi hạnh phúc và đấu tranh giải phóng con người, trong đó có phần con người cá nhân, nhất là người phụ nữ. Phát triển mạnh cả về văn xuôi và văn vần, cả văn học chữ Hán và chữ Nôm

+ Thơ Hồ Xuân Hương

+ Thơ Bà Huyện Thanh Quan

+ Hoàng Lê nhất thống chí – Ngô gia văn phái

+ Truyện Kiều – Nguyễn Du

Nửa cuối thế kỉ XIX Phong phú, mang âm hưởng bi tráng Văn học chữ quốc ngữ xuất hiện nhưng chữ Hán, Nôm vẫn là chủ yếu

+ Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc – Nguyễn Đình Chiểu

+ Thơ Nguyễn Khuyến – Tú Xương

+ Chuyến đi Bắc Kì năm Ất Hợi – Trương Vĩnh Kí

Câu 3 (trang 112 SGK Ngữ Văn 10 tập 1)

Một số tác phẩm văn học:

- Chủ nghĩa yêu nước: Sông núi nước Nam, Đại cáo bình Ngô, Hịch tướng sĩ, Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc,…

- Chủ nghĩa nhân đạo: Chuyện người con gái Nam Xương, Chinh phụ ngâm, Bánh trôi nước, chùm thơ Tự tình, Truyện Kiều, Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga,..

- Cảm hứng thế sự: Vũ trung tùy bút,…

Câu 4 (trang 112 SGK Ngữ Văn 10 tập 1)

* Văn học Việt Nam từ thế kỉ X đến thế kỉ XIX có những đặc điểm lớn về nghệ thuật sau:

- Tính quy phạm và sự phá vỡ tính quy phạm

- Khuynh hướng trang nhã và xu hướng bình dị

- Tiếp thu và dân tộc hóa tinh hoa văn học nước ngoài

* Cách đọc văn học trung đại có điểm khác so với cách đọc văn học hiện đại:

- Đặt mình vào câu chuyện, nhân vật để thấu hiểu nội dung hơn.


Soạn bài Tỏ lòng Văn 10 tập 1 trang 116

Câu 1 

- Điểm khác nhau giữa câu thơ nguyên tác và câu thơ dịch:

+ Câu thơ nguyên tác dùng “hoành sóc” câu thơ dịch là “múa giáo”

→ Ý nghĩa lẫn âm hưởng của từ “hoành sóc” trong câu thơ nguyên tác đều hào hùng, lớn lao hơn từ “múa giáo” trong bản dịch

- Bối cảnh xuất hiện của con người:

+ Không gian rộng lớn, mở rộng: khắp non sông

+ Thời gian trải dài: khắp kỉ thu

→ Hiện lên giữa không gian rộng lớn con người không nhỏ bé yếu ớt mà có sức mạnh hiên ngang như thu phục cả tự nhiên.

Câu 2 

Câu thơ “Tam quân tì hổ khí thôn ngưu” có hai cách hiểu:

- Cách hiểu thứ nhất, có thể hiểu là: “ba quân khí mạnh nuốt trôi trâu”.

- Cách hiểu thứ hai, có thể hiểu là: “Ba quân hùng mạnh khí thế át sao Ngưu”

=> Dù là cách hiểu nào đi chăng nữa ta cũng có thể thấy khí thế của quân đội nhà Trần vô cùng hùng mạnh, có sức mạnh thay đổi cả trời đất.

Câu 3

Món “nợ công danh” mà nhà thơ nói đến ở đây vừa là khát vọng lập công, lập danh (mong để lại tiếng thơm, sự nghiệp cho đời) vừa có ý “chưa hoàn thành nghĩa vụ đối với dân, với nước”.

→ Đây là món nợ thường thấy của phận làm trai đầy chí khí, bởi theo quan niệm thời đó nam nhi phải sống có công với đất nước lưu danh cho đời như Nguyễn Công Trứ từng nói “Đã mang tiếng ở trong trời đất/Phải có danh gì với núi sông”

Câu 4 

Ý nghĩa nỗi “thẹn” trong câu thơ cuối:

+ Đó là nỗi thẹn khi không có tài mưu lược như Vũ Hầu để giúp dân giúp nước

+ Đó là nỗi thẹn của bậc anh hùng

→ Nỗi thẹn cho thấy tác giả là người có trách nhiệm với non sông đất nước, là một trung quân ái nước có cái tâm sáng ngời

Câu 5 

- Qua bài thơ Tỏ lòng có thể thấy trang nam nhi thời Trần là những người có chí khí hiên ngang bất khuất với những hoài bão cống hiến cho đất nước

- Đó là một tấm gương sáng cho tuổi trẻ hôm nay. Tuổi trẻ hôm nay cũng cần có ý chí hiên ngang và một tấm lòng yêu nước, mong muốn được xây dựng đất nước ngày càng giàu đẹp hơn.


Soạn bài Cảnh ngày hè Văn 10 tập 1 trang 118

Câu 1 (trang 118 SGK Ngữ Văn 10 tập 1)

- Những động từ diễn tả trạng thái của cảnh ngày hè: đùn đùn, giương, phun, tiễn, lao xao, dắng dỏi,…

+ “đùn đùn”: dòng nhựa sống như tràn đầy, căng mọng trong cỏ cây hoa lá, phun trào ra hết lớp này đến lớp khác

+ “giương”: tán lá xòe rộng ra, phủ kín không gian rộng lớn

+ “phun”: dòng nhựa đang tràn trề và phun trào lên tạo thành màu đỏ rực rỡ của hoa lựu

+ “tiễn” có nghĩa là dư ra => mùi hương nồng nàn, thơm ngát, lan tỏa khắp không gian

+ “lao xao”: âm thanh của người mua, kẻ bán rất tấp nập, rộn ràng gợi ra phiên chợ nhộn nhịp cuối ngày => sự phồn vinh, no đủ của cuộc sống

+ “dắng dỏi” có nghĩa là inh ỏi => âm thanh của tiếng ve tạo nên bản đàn rất rộn rã, náo nhiệt.

ð Gợi bức tranh thiên nhiên cuộc sống rất náo nhiệt, rộn ràng, vui tươi và tràn đầy sức sống vào thời điểm cuối ngày.

Câu 2 (trang 118 SGK Ngữ Văn 10 tập 1)

* Sự hài hòa giữa âm thanh và màu sắc, cảnh vật và con người:

- Màu xanh lục của tán lá hòe, màu đỏ của hoa lựu, màu hồng của hoa sen, màu vàng của ánh trời chiều sắp tắt kết hợp âm thanh sự chuyển động của cảnh vật ngày hè : “đùn đùn tán rợp giương”, “phun thức đỏ”, “tiễn” cùng với hình ảnh cảnh vật và con người “lao xao chợ cá”, “dắng dỏi cầm ve” đã tạo nên bức tranh thiên nhiên đất trời nhộn nhịp vào thời điểm cuối ngày.

Câu 3 (trang 118 SGK Ngữ Văn 10 tập 1)

* Những giác quan tác giả sử dụng để cảm nhận cảnh ngày hè:

- Xúc giác “rồi hóng mát thuở ngày trường” => tác giả mang đến cảm nhận đầu tiên cho người đọc về sự mát mẻ, dễ chịu của những cơn gió mùa hè.

- Thị giác: “hòe lục”, “thạch lựu hiên còn phun thức đỏ”, “hồng liên trì” => cảnh vật ngày hè thật đẹp, tươi sáng, nhiều màu sắc

- Khứu giác: hương thơm nồng nàn, thanh mát của hoa sen đang lan tỏa khắp không gian

- Thính giác: âm thanh náo nhiệt, rộn ràng của tiếng đàn ve râm ran và âm thanh lao xao của phiên chợ cá cuối ngày

⇒ Nguyễn Trãi là người có tình yêu vô cùng lớn đối với thiên nhiên cuộc sống

Câu 4 (trang 118 SGK Ngữ Văn 10 tập 1)

* Hai câu thơ cuối thể hiện tấm lòng yêu dân ái quốc:

- “Dẽ có Ngu cầm đàn một tiếng”: tác giả muốn có cây đàn của vua Ngu Thuấn gảy khúc ca Nam phong để ca ngợi cảnh thái bình thịnh trị, cảnh nhân dân được no đủ, phồn vinh đang hiện ra trước mắt mình.

- “Dân giàu đủ khắp đòi phương”: tác giả tha thiết mong muốn đất nước luôn luôn hòa bình, nhân dân ấm no hạnh phúc

* Âm điệu câu thơ lục ngôn kết thúc bài thơ tạo nên điểm sáng nổi bật, cảm xúc đã kìm nén bấy lâu và sự kết tụ trong hồn thơ Nguyễn Trãi đó là sự mong muốn nhân dân sống giàu đủ, ấm no, hạnh phúc.

Câu 5 (trang 119 SGK Ngữ Văn 10 tập 1):

- Cảm hứng chủ đạo của bài thơ là lòng say mê thiên nhiên đất trời và cuộc sống, ước mơ về một đời sống an nhiên, yên bình của đất nước

Luyện tập

Câu 1 (trang 119 SGK Ngữ Văn 10 tập 1)

* Cảm nhận vẻ đẹp bức tranh thiên nhiên và tâm hồn Nguyễn Trãi qua bài thơ:

- Bức tranh thiên nhiên ngập tràn màu sắc cùng với sức sống căng đầy, cuộc sống bình dị, hạnh phúc của cảnh vật và con người.

- Bức tranh tâm hồn của Nguyễn Trãi: tình yêu thiên nhiên cuộc sống và tấm lòng thương dân ái quốc tha thiết.


Soạn bài Nhàn Văn 10 tập 1 trang 129

Soạn Văn 10 tập 1 trọn bộ chi tiết, hay nhất (ảnh 5)

Câu 1 

- Cách dùng số từ, danh từ trong câu thơ thứ nhất:

+ Số từ “một” được lặp lại ba lần: tư thế sẵn sàng lao động.

+ Danh từ: mai, cuốc, cần => gắn liền với cuộc sống ruộng đồng của người nông dân

=> Câu thơ khắc họa hình ảnh người nông dân yêu lao động, trong tư thế sẵn sàng lao động

- Nhịp điệu hai câu thơ đầu:

+ Câu 1 nhịp thơ ngắt 2/2/3

+ Câu 2 nhịp thơ ngắt: 4/3

=> Cách ngắt nhịp của tác giả có sự mới mẻ sáng tạo cho thấy niềm vui vẻ và sẵn sàng lao động

=> Qua đó ta có thể thấy cuộc sống của nhà thơ khi cáo quan về quê ở ẩn rất giản dị ung dung và gắn liền với thôn quê

Câu 2 

- Nơi “vắng vẻ: là nơi không có những xô bồ, nơi yên bình để nghỉ ngơi

- Chốn “lao xao” là chốn chốn của sự bon chen tấp nập

- Quan điểm của tác giả về dại – khôn:

+ Trong quan điểm của tác giả ”dại” lại chính là  không dại bởi ở thời thế mà những kẻ xấu nắm quyền thì việc rút lui về ở ẩn là quyết định đúng đắn

+ “Khôn”” lại hóa không khôn: xã hội loạn lạc, bon chen ganh đua để đạt được danh vọng sẽ chỉ biến con người thành những kẻ xấu như bao kẻ xấu khác

=> Tác giả tự nhận mình dại, cho người khôn.

=> Cách nói ngược, hàm ý sâu sắc mang ý mỉa mai, hóm hỉnh

- Nghệ thuật đối trong hai câu thơ 3 và 4: “khôn><dại””, “nơi vắng vẻ >< chốn lao xao”

=> Nghệ thuật đối đã cho thấy ngòi bút tài tình của tác giả khi muốn diễn đạt hàm ý ngược lại, với cách nói có phần mỉa mai, hóm hỉnh.

Câu 3 

- Các sản vật và khung cảnh sinh hoạt trong hai câu thơ 5, 6:

+ Các sản vật: thu ăn măng trúc, đông ăn giá

+ Cảnh sinh hoạt: xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao

=> Đó là những món ăn hết sức gần gũi dân dã và những thú vui tao nhã trong cuộc sống sinh hoạt hằng ngày. Đó là cuộc sống đạm bạc mà thanh cao chứ không hề cơ cực, là sự hòa quyện giữa con người và thiên nhiên

- Giá trị nghệ thuật: Hai câu thơ với những hình ảnh dung dị mộc mạc, ngắt nhịp 4/3 đã cho thấy một sự chậm rãi, thảnh thơi như đang tận hưởng cuộc sống an nhàn của tác giả

Câu 4 

- Có thể thấy tác giả Nguyễn Bỉnh Khiêm là người có nhân cách cao cả sáng ngời: lánh đục về trong, muốn tránh xa chốn quan trường bon chen để về tận hưởng cuộc sống tuổi già nơi thôn quê

- Đối với tác giả phú quý chỉ tựa như chiêm bao, chỉ có thiên nhiên và nhân cách con người là cái tồn tại mãi mãi

=> Quan niệm sống cao cả của một bậc đại nhân, đại chí.

Câu 5 

Quan niệm sống nhàn của Nguyễn Bỉnh Khiêm: không màng danh vọng phú quý, lánh đục tìm trong để giữ cho mình một nhân cách đẹp

=> Đây là quan niệm sống tích cực bởi giữa xã hội đầy những bon chen tiêu cực, bị đồng tiền thao túng thì việc giữ cho mình một nhân cách đẹp không bị tha hóa là một quan niệm sống tích cực.

Luyện tập

Gợi ý:

a. Cảm nhận về cuộc sống của nhà thơ:

- Cuộc sống gắn liền với thôn quê dân dã:

+ Thảnh thơi, sẵn sàng lao động: Một mai một cuốc một cần câu/ Thơ thẩn dầu ai vui thú nào

+ Sinh hoạt bình dị: Thu ăn măng trúc, đông ăn giá/ Xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao

b. Cảm nhận về con người của tác giả:

- Quan niệm sống tích cực: lánh đục tìm trong: Ta dại ta tìm nơi vắng vẻ/ Người khôn người tới chốn lao xao

- Coi thường vinh hoa phú quý, đề cao nhân cách con người: Rượu đến cội cây ta sẽ uống/ Nhìn xem phú quý tựa chiêm bao

=> Bài học về quan niệm sống, lẽ sống: Con người nên sống thanh thản, trân trọng và gìn giữ vẻ đẹp bình dị, nhân cách thanh cao thay vì chạy theo vật chất tầm thường.


Soạn bài Đọc Tiểu Thanh kí Văn 10 tập 1 trang 133

Câu 1 (trang 133 SGK Ngữ Văn 10 tập 1)

Nguyễn Du đồng cảm với số phận của nàng Tiểu Thanh vì:

- Thương xót cho Tiểu Thanh, một cô gái hồng nhan nhưng bạc phận

- Nguyễn Du có dịp đọc truyện về nàng Tiểu Thanh, tìm thấy trong nỗi khổ của nàng Tiểu Thanh có nỗi khổ của mình

- Nguyễn Du nghĩ tới kết quả đau khổ của những nhà thơ, nhà văn giỏi.

Câu 2 (trang 133 SGK Ngữ Văn 10 tập 1)

- “Nỗi hờn kim cổ trời khôn hỏi”: những mối hận cổ kim khó mà hỏi trời được

- Nỗi hận ở đây là sự nghịch lý ở đời, người có tài có sắc thì lại bạc phận

Đây không chỉ là riêng nỗi hận của nàng Tiểu Thanh mà của cả Nguyễn Du, cả những người tài hoa trong xã hội xưa.

- Tác giả cho rằng không thể hỏi trời được bởi đó là sự ngang trái, bất công, vô lí ở đời

Câu 3 (trang 133 SGK Ngữ Văn 10 tập 1)

- Tấm lòng của nhà thơ:

+ Xót cho thân phận cuộc đời nàng Tiểu Thanh bất hạnh

+ Đồng cảm với nàng

+ Quý trọng những giá trị tinh thần của các tác giả đã làm ra nên cực kì đau xót khi thấy chúng bị coi thường, khinh bỉ

Câu 4 (trang 133 SGK Ngữ Văn 10 tập 1)

- Hai câu đề: tác giả thấy sự thay đổi của cảnh rồi hình dung ra sự thay đổi của người

- Hai câu thực: suy nghĩ của tác giả về cuộc đời Tiểu Thanh

- Hai câu luận: số phận của những người có tài văn chương

- Hai câu kết: tiếng lòng xót xa của tác giả, hi vọng tìm thấy sự đồng cảm  nơi người đời

Luyện tập

- Đoạn trích trên là sự xót thương của nàng Kiều đối với Đạm Tiên

- Đề tài Nguyễn Du quan tâm đó là số phận người phụ nữ hồng nhan bạc phận

- Cả hai bài đều mang nỗi xót thương đối với người phụ nữ hồng nhan, có tài văn chương nhưng bị chà đạp, không được tôn trọng trong xã hội


Soạn bài Vận nước Văn 10 tập 1 trang 139

Câu 1 

Tác giả so sánh “vận nước như dây mây leo quấn quýt” nhằm diễn tả: sự thịnh vượng vững bền của đất nước và niềm tin của nhà thơ vào vận nước.

Câu 2 

- Hoàn cảnh đất nước: Có thể thấy một đất nước hòa bình thống nhất sau nhiều năm chiến tranh loạn lạc và đang bắt đầu một cuộc sống mới, vương triều mới

- Tâm trạng tác giả: phấn khởi, tự hào, đầy niềm tin tưởng vào vận nước

Câu 3 

- Vô vi là thuật ngữ trong sách Đạo đức kinh của lão Tử nhằm chỉ một thái độ sống thuận theo tự nhiên, không làm điều trái tự nhiên. Hoặc vô vi cũng mà thịnh trị cũng là vì có bậc thánh nhân có đức thịnh nên cảm hóa được nhân dân.

- Tác giả khẳng định: đất nước muốn thái bình, người trị quốc cần có đức thịnh để cảm hóa được nhân dân, khắp chốn sẽ yên bình

Câu 4 

Hai câu thơ cuối bài thể hiện truyền thống ưa chuộng hòa bình của nhân dân ta, đồng thời cho thấy niềm tự hào dân tộc và niềm tin vào một tương lai thái bình thịnh trị của đất nước.


Soạn bài Cáo bệnh, bảo mọi người Văn 10 tập 1 trang 141

Câu 1 (trang 141 SGK Ngữ Văn 10 tập 1)

- Hai câu thơ nói lên quy luật của tự nhiên: quy luật tuần hoàn, quy luật sinh trưởng

- Nếu đảo câu 2 lên đầu thì quy luật sinh trưởng sẽ bị đảo lại là xuân tới rồi xuân qua, hoa tươi rồi hoa rụng. Ngược với quy luật tự nhiên là xuân qua xuân tới, hoa rụng hoa tươi

Câu 2 (trang 141 SGK Ngữ Văn 10 tập 1)

- Câu 3 và 4 nói lên quy luật phát triển của một đời người: con người ta sinh ra, lớn lên và đến lúc già đi sẽ từ giã cõi trần để về với mây trời.

- Tâm trạng của tác giả: bồi hồi, lưu luyến, đầy sự tiếc nuối

- Nguyên nhân dẫn đến tâm trạng:

+ Tác giả nhận thấy rằng mình đã già đi, quy luật sinh tử của tự nhiên không thể nào thay đổi được

+ Tuổi trẻ đã qua mà không thể nào quay trở lại được

Câu 3 (trang 141 SGK Ngữ Văn 10 tập 1)

- Tác giả mượn thiên nhiên để nói đến quy luật tuần hoàn sinh tử. Qua hai câu thơ cuối ta thấy được tác giả muốn nhấn mạnh rằng chúng ta hãy tin tưởng chính mình, vượt qua cả quy luật sinh tử thông thường của lẽ tự nhiên như cành mai kia.

- Hình tượng cành mai:

+ Như chúng ta đã biết, mai là loài hoa chịu được giá rét của mùa đông, dù buốt giá đến mấy thì hoa mai vẫn nở, khoe sắc vàng rực rỡ trong cái tiết trời đông rét buốt.

+ Qua hình ảnh cây mai tác giả  khẳng định ý chí kiên cường, vượt qua mọi gian nan, cực khổ để tỏa sáng.

Câu 4 (trang 141 SGK Ngữ Văn 10 tập 1)

- Cách mở đầu và kết thúc bài thơ có sự đối lập, mở đầu là “xuân qua” thế nhưng kết thúc lại là hình ảnh “cành mai” => thể hiện tác giả có một chút nuối tiếc nhưng vẫn yêu đời, lạc quan.

- Tâm trạng của tác giả:

+ Câu 3,4: có chút tiếc nuối, lưu luyến

+ Hai câu cuối: thanh thản, lạc quan, vững niềm tin


Soạn bài Hứng trở về Văn 10 tập 1 trang 142

Câu 1 

Nỗi nhớ quê hương ở hai câu thơ đầu:

- Nhớ quê hương tác giả nhớ những hình ảnh quen thuộc:

+ Nhớ cây dâu già lá rụng

+ Nong tằm vừa chín

+ Lúa trổ bông sớm

+ Cua đang lúc béo

=> Hình ảnh điển hình của một vùng quê trù phú, thanh bình.

Câu 2 

Soạn Văn 10 tập 1 trọn bộ chi tiết, hay nhất (ảnh 6)

Nét riêng của lòng yêu nước và niềm tự hào trong bài thơ:

- Yêu những nét đẹp bình dị nơi thôn quê, nỗi nhớ quê da diết của khách li hương

- Khát khao được quay trở về nơi chôn rau cắt rốn, mặc dù đang sống ở nơi trù phú xa hoa vẫn mong được trở về với miền quê nghèo “dẫu vui đất khách chẳng bằng về”.


Soạn bài Tại lầu Hoàng Hạc tiễn Mạnh Hạo Nhiên đi Quảng Lăng Văn 10 tập 1 trang 144

Câu 1 (trang 144 SGK Ngữ Văn 10 tập 1)

- Mối quan hệ giữa không gian, thời gian và con người trong bài thơ:

+ Không gian (lầu Hoàng Hạc, sông Trường Giang, Dương Châu): tác giả tiễn bạn từ lầu Hoàng Hạc đến Dương Châu, nơi nhộn nhịp, chốn phồn hoa đô hội, khoảng cách không gian xa xôi cũng chính là khoảng cách giữa tác giả và bạn mình.

+ Thời gian (tháng ba – mùa hoa khói): đây là khoảng thời gian đầu xuân nhộn nhịp, thế nhưng tác giả đang phải chịu một nỗi buồn chia xa

+ Con người: Lý Bạch nhìn Mạnh Hạo Nhiên đi khuất dần cho đến khi không nhìn thấy người đâu nữa, nỗi buồn và nhớ nhung càng hiện lên rõ.

Câu 2 (trang 144 SGK Ngữ Văn 10 tập 1)

- Lí Bạch chỉ thấy “cánh buồm lẻ loi” vì ông chỉ chăm chú dõi theo con thuyền của Hạo Nhiên

Câu 3 (trang 144 SGK Ngữ Văn 10 tập 1)

- Tâm tình của thi nhân:

Nhà thơ tiễn đưa bạn với một tâm trạng buồn da diết đang khuất dần trên dòng sông

Luyện tập

Câu 1 (trang 144 SGK Ngữ Văn 10 tập 1)

- “Ý ngôn tại ngoại”: tác giả sử dụng các hình ảnh lẩu Hoàng Hạc, Dương Châu để thể hiện nỗi buồn khi phải chia xa. Dù trong đoạn thơ không tả nỗi buồn khi phải từ biệt người bạn của mình nhưng người đọc cũng cảm nhận được nỗi buồn thương nhớ đó

Câu 2 (trang 144 SGK Ngữ Văn 10 tập 1)

- Đối với mỗi người, tình bạn có vị trí vô cùng quan trọng trong cuộc sống. Bạn bè luôn bên cạnh ta mỗi khi vui buồn, kể cả những lúc khó khăn hay khi hạnh phúc ngập tràn. Nếu như không có bạn bè, chúng ta sẽ trở nên đơn độc, không thể hòa nhập với xã hội, cộng đồng. Tình bạn chính là liều thuốc tinh thần, luôn cổ vũ động viên ta sống tốt hơn, lạc quan hơn và thú vị hơn.

Câu 3 (trang 144 SGK Ngữ Văn 10 tập 1)

Học thuộc bài thơ


Soạn bài Cảm xúc mùa thu Văn 10 tập 1 trang 147

Câu 1 

- Bố cục: 2 phần

+ Bốn câu đầu: miêu tả cảnh trời đất vào thu

+ Bốn câu sau: nỗi lòng của Đỗ Phủ khi ngắm mùa thu nơi đất khách

- Chia bài thơ thành 2 phần như vậy là theo mạch nội dung và cảm xúc của tác giả

Câu 2 

- Sự thay đổi tầm nhìn từ bốn câu đầu đến bốn câu sau:

+ Bốn câu đầu: cảnh vĩ mô, tầm mắt mở ra xa: rừng phong, núi trời, mặt đất, mây,…

+ Bốn câu sau: không gian thu nhỏ về gần: khóm cúc, con thuyền

- Sở dĩ có sự thay đổi như vậy là vì:

+ Thời gian dịch chuyển về chiều tối, khiến tầm nhìn thu hẹp lại

+ Kéo theo đó tâm trạng của tác giả cũng như trùng xuống, từ miêu tả cảnh thu lại để nói tới tình

Câu 3 

- Mối quan hệ giữa bốn câu thơ đầu với bốn câu thơ sau: bốn câu thơ đầu tả cảnh thiên nhiên mùa thu tiêu điều hiu hắt là tiền đề để 4 câu thơ sau tác giả bộc lộ nỗi lòng, tình thu và nỗi nhớ quê nhà

- Mối quan hệ giữa toàn bài với nhan đề: bài thơ và nhan đề có mối quan hệ chặt chẽ bởi câu thơ nào trong bài cũng nói tới mùa thu và cảm xúc của tác giả cũng được thể hiện rõ ràng thông qua bài thơ.

Luyện tập

Câu 1 (trang 147 sgk Văn 10 Tập 1)

Đối chiếu bản dịch thơ của Nguyễn Công Trứ với bản phiên âm và phần dịch nghĩa:

- Ưu điểm: bản dịch thơ đã thể hiện được nội dung, ý nghĩa chính của bản gốc.

- Nhược điểm: Bản dịch còn một số câu chữ chưa lột tả được hoàn toàn nghĩa so với bản phiên âm.

+ Ở một số câu thơ, có một số từ ở bản gốc chưa được truyền tải hết ý nghĩa ở bản dịch, như: từ “điêu thương” ở câu 1, “thẳm”” ở câu ba, “cô” ở câu sáu.

+ Bản dịch thiếu đi một số từ ngữ giàu ý nghĩa: ví dụ: “lưỡng khai” ở câu năm.

Câu 2 (trang 147 sgk Văn 10 Tập 1)

Soạn Văn 10 tập 1 trọn bộ chi tiết, hay nhất (ảnh 7)

- Chữ “lệ” có thể hiểu theo 2 nghĩa:

+ Nước mắt của nhà thơ khi ngắm hoa cúc và nhớ về quê nhà

+ Miêu tả những cánh hoa cúc nở tựa như cúc rơi nước mắt

Câu 3 (trang 147 sgk Văn 10 Tập 1)

Học thuộc bài thơ.


Soạn bài Thơ Hai-cư của Ba-sô Văn 10 tập 1 trang 157

Câu 1 (trang 157 SGK Ngữ Văn 10 tập 1)

- Bài thơ 1:

+ Ba-sô sống ở Ê-đô đã được 10 năm nên khi ông trở về thăm quê hương mình thì ông lại coi Ê-đô như là quê hương thứ hai với một tình cảm trân trọng.

- Bài thơ 2:

+ Sau 20 năm Ba-sô mới trở lại kinh đô và với đó là hoài niệm về kinh đô đẹp đẽ đầy kỉ niệm

Câu 2 (trang 157 SGK Ngữ Văn 10 tập 1)

- Bài thơ 3:

+ Hình ảnh “lệ trào nóng hổi” cho ta thấy nỗi đau xót của Ba-sô khi biết mẹ đã mất. Ông cầm nắm tóc bạc di vật của mẹ mà khóc đau thương

- Bài thơ 4:

+ Niềm xót thương đến tái tê của Ba-sô đối với những đứa trẻ bị bỏ rơi

Câu 3 (trang 157 SGK Ngữ Văn 10 tập 1)

- Hình ảnh chú khỉ giữa mưa đông rét buốt như đang thầm ước ao có một chiếc áo tơi hiện lên trong câu thơ của Ba-sô khiến ta thấy Ba-sô có một tấm lòng thật nhân ái, giàu tình thương, đầy sự cảm thông, chia sẻ

Câu 4 (trang 157 SGK Ngữ Văn 10 tập 1):

- Hình ảnh “cánh hoa đào lả tả” rơi làm “gợn sóng hồ Bi-oa” => hiện tượng trong vũ trụ đều có mối tương giao với nhau. Cánh hoa đào mỏng manh, nhỏ bé rơi báo hiệu sự giao mùa cũng có thể làm gợn sóng nước hồ Bi-oa.

- “Tiếng ve ngâm” trong cái vắng lặng thấm sâu vào đá => hình ảnh liên tưởng kì lạ, thể hiện sự tương giao màu nhiệm giữa cảm giác, âm thanh và vật thể       

Câu 5 (trang 157 SGK Ngữ Văn 10 tập 1)

- Dù đang nằm trên giường bệnh nhưng Ba-sô vẫn nung nấu một niềm hi vọng được tiếp tục lãng du => niềm lạc quan, yêu đời của Ba-sô

Câu 6 (trang 157 SGK Ngữ Văn 10 tập 1)

- Bài thơ 6:

+ Quý ngữ “cánh hoa đào” => hình ảnh của mùa xuân, cánh hoa đào rơi báo hiệu sự chuyển mùa, hoa rơi làm gợn sóng => đơn xơ, vắng lặng

- Bài thơ 7:

+ Quý ngữ “tiếng ve ngâm” => hình ảnh báo hiệu mùa hè => cảm thức thẩm mĩ là trong sự vắng lặng, u huyền ấy vang lên tiếng ve râm ran, náo nhiệt, thấm sâu vào đá

- Bài thơ 8:

+ Quý ngữ “những cánh đồng hoang vu” => cảm thức thẩm mĩ: trong sự vắng lặng, u huyền là khát khao được lãng du của một người sắp không còn sống trên thế gian này nữa


Soạn bài Lầu Hoàng Hạc Văn 10 tập 1 trang 160

Câu 1 

Dụng ý của nhà thơ: dùng hình ảnh lầu Hoàng Hạc để gợi ra mối quan hệ giữa “người xưa”- “người nay”, giữa cảnh với tình, như nhân chứng để gợi kỷ niệm.

Câu 2 

Cảnh đẹp nhưng “khiến người buồn” vì tác giả cảm nhận thấy:

- Nuối tiếc một vẻ đẹp quý giá đã mãi qua đi và không trở lại nữa

- Cô đơn trước cảnh thiên nhiên rộng lớn

- Tha thiết nhớ quê hương

Câu 3 

Gợi ý: Đồng ý ý kiến 2:

Bài thơ có 56 chữ thì có 55 chữ đều chuẩn bị cho chữ “sầu” kết đọng trong tâm.

- Đó là chữ “sầu” sâu lắng, không phải ngẫu nhiên xuất hiện mà là kết quả của quá trình ngắm cảnh, liên tưởng trong lòng tác giả

- Đó cũng là “sầu” nhuốm lên mọi cảnh vật, tràn ra muôn nơi

Câu 4 

Học thuộc bài thơ.


Soạn bài Nỗi oán của người phòng khuê Văn 10 tập 1 trang 162

Câu 1 (trang 162 SGK Ngữ Văn 10 tập 1)

- Nét đặc sắc về nghệ thuật cấu tứ của bài thơ được thể hiện qua quá trình chuyển biến tâm trạng của khuê phụ:

+ Người thiếu phụ trong phòng khuê luôn trang điểm đẹp xinh, ngày ngày tươi vui không thấy buồn bỗng nhận ra tuổi xuân của mình đang dần qua đi và trong lòng mang niềm nuối tiếc, hối hận khi nghĩ đến người chồng đang tòng quân lập công. Lúc này người khuê phụ mới thấu hiểu, cảm nhận rõ sự đau buồn của cô đơn, của việc chia xa

Câu 2 (trang 162 SGK Ngữ Văn 10 tập 1)

- Khi thấy “màu dương liễu” nàng lại hối hận vì đã để chàng “đi kiếm tước hầu” bởi vì: “màu dương liễu” là màu của sắc xuân và tuổi trẻ, đó cũng là màu của sự biệt li. Khi nhìn cành liễu, người khuê phụ đã thấy hối hận khi để chồng đi bởi lúc này nàng đã hiểu thấu được sự cô đơn của việc chia xa và nàng càng oán hận hơn chiến tranh vô nhân đạo đã mang lại bao đau khổ cho con người.

Câu 3 (trang 162 SGK Ngữ Văn 10 tập 1)

- Chỉ với 28 chữ, “Khuê oán” được coi là bài thơ tiêu biểu cho tinh thần phản đối chiến tranh vô nghĩa của con người thời Đường bởi vì bài thơ cho người đọc cảm nhận rõ sự oán hận chiến tranh của người khuê phụ. Chiến tranh đã đem đến bao đau khổ, chia li cho con người. Không biết bao nhiêu người đã hi sinh, đã đổ máu vì chiến tranh phi nghĩa, vô nhân đạo

Câu 4 (trang 162 SGK Ngữ Văn 10 tập 1)

- Học thuộc bài thơ


Soạn bài Khe chim kêu Văn 10 tập 1 trang 164

Câu 1

Chi tiết ấy cho thấy:

+ Cảnh đêm vô cùng yên tĩnh, tịch mịch

+ Tâm hồn thi sĩ vô cùng tinh tế, nhạy bén và thanh nhàn

Câu 2 

- Mối quan hệ động và tĩnh là mối quan hệ tiêu biểu, dễ thấy trong thơ Đường:

+ Hoa quế rất nhỏ mà khi rơi tác giả vẫn nhận thấy

+ Trăng lên không tiếng động mà vẫn khiến chim núi hãi

- Bài thơ có sự gắn bó hài hòa giữa hình và âm:

+ Hoa quế rơi gợi ra tiếng rụng

+ Chim núi kêu tưởng như giật mình vì  trăng lên

→ Tất cả đã cho thấy vẻ đẹp của đêm thanh tĩnh và cảm nhận vô cùng tinh tế, nhạy bén của tác giả.

icon-date
Xuất bản : 23/08/2021 - Cập nhật : 25/08/2021