Câu 1.
+ Toàn bộ các văn bản bao gồm số 1,2,3 được tạo ra trong hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ.
+ Các văn bản được coi là phương tiện giao tiếp của người viết với người đọc nhằm bộc bạch, bày tỏ, thể hiện tư tưởng, tình cảm, thái độ bộc lộ quan điểm cá nhân của người viết.
+ Văn bản rất phong phú. Có thể chỉ có môt câu duy nhất, văn bản gồm nhiều câu, văn bản chỉ 1 đoạn hay văn bản gồm nhiều đoạn liên kết với nhau.
Câu 2
Các văn bản đề cập đến những vấn đề cụ thể:
+ Văn bản 1: Thể hiện kinh nghiệm sống (cách lựa chọn bạn bè, môi trường sống).
+ Văn bản 2: Về vấn đề thân phận người phụ nữ trong xã hội xưa
+ Văn bản 3: Về vấn đề chính trị quốc gia cụ thể là lời kêu goi toàn quốc kháng chiến
=> Nhìn chung, các vấn đề nêu ra cụ thể, rõ ràng. Nội dung triển khai có tính hệ thống, mạch lạc. Các phần liên kết chặt chẽ về mặt nội dung, làm nổi bật vấn đề đang bàn đến.
Câu 3.
- Văn bản (2): gồm 4 câu thơ thể hiện bằng các câu thơ lục bát. Mỗi cặp lục bát đưa ra một nội dung cụ thể, các nội dung liên kết với nhau bằng những phép nghệ thuật như phép lặp, so sánh… Từ đó tạo ra những liên tưởng cho người đọc
- Văn bản (3): sử dụng kết cấu cơ bản của một văn bản gồm ba phần chính : mở-thân-kết, các phần nêu ra nội dung cụ thể, các nội dung kết hợp tạo kết cấu toàn bài mạch lạc, rõ ràng, cụ thể. Mỗi phần đều liên kết chặt chẽ với nhau tạo sự logic nhất định.
Câu 4.
Văn bản 3 là văn bản chính luận. mở đầu là một lời kêu gọi và kết thúc bằng một lời khẳng định.
Có thể thấy lời mở đầu có tác dụng dẫn dắt người đọc vào mục đích chính, tạo cảm giác thu hút, gây sự chú ý; phần kết thúc là lời khẳng định chắc nịch thể hiện ý chí, đồng thời là lòng khích lệ, động viên
=> Văn bản này có hình thức giống như một bức thư.
Câu 5. Mỗi văn bản được tạo ra đều nhằm một mục đích riêncủa tác giả như: kêu gọi, cổ vũ, cung cấp thông tin, tri thức hay bày tỏ suy nghĩ, thái độ. Bởi vậy có thể khẳng định các văn bản được tạo ra nhằm mục đích chung nhất là giao tiếp.
Câu 1 (trang 25 sgk Văn 10 Tập 1):
- Văn bản 1 và 2
VB1: Thể hiện kinh nghiệm sống của con người trong xã hội
VB2: Thể hiện tình cảm, số phân của con người
=> Sử dụng ngôn từ quen thuộc trong đời sống => Nội dung văn bản được thể hiện rõ nét, sinh động hơn qua hệ thống hình ảnh - Văn bản 3: vấn đề nói đến thuộc lĩnh vực chính trị => Sử dụng ngôn từ mang tính trang nghiêm, các từ thuộc lĩnh vực chuyên ngành lý luận chính trị => Nội dung chủ yếu được thể hiện bằng những luận điểm, lỹ lẽ xác thực, cụ thể, độ tin cậy cao, lập luận thuyết phục. |
|
Câu 2 (trang 25 sgk Văn 10 Tập 1):
Sau khi so sánh về nôi dung, mục đích của các văn bản ta rút ra được kết luận như sau:
a. Mỗi văn bản có phạm vi sử dụng khác nhau trong hoạt động giao tiếp xã hội
- Văn bản (2) dùng trong lĩnh vực giao tiếp nghệ thuật.
- Văn bản (3) dùng trong lĩnh vực giao tiếp về chính trị.
- Các bài học môn Toán, Vật lí, Hoá học, Sinh học, Lịch sử, Địa lí,… trong SGK dùng trong lĩnh vực giao tiếp khoa học.
- Đơn xin nghỉ học, giấy khai sinh dùng trong giao tiếp hành chính.
b. Mỗi văn bản có thể thực hiện một hoặc nhiều mục đích giao tiếp khác nhau cụ thể:
- Văn bản (2) mục đích để đưa ra lời khuyên, truyền đạt lại những kinh nghiệm sống qua những tình cảm, cảm xúc.
- Văn bản (3) là lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến dùng trong lĩnh vực chính trị
- Các bài học môn Toán, Vật lí, Hoá học, Sinh học, Lịch sử, Địa lí,… trong SGK dùng để cung cấp kiến thức phong phú, đa dạng trên nhiều lĩnh vực khác nhau
- Đơn xin nghỉ học, giấy khai sinh dùng để giải quyết các vấn đề hành chính công vụ.
c. Mỗi loại văn bản sử dụng một lớp từ ngữ riêng theo một phong cách thống nhất.
- Văn bản (2): sử dụng từ ngữ nghệ thuật.
- Văn bản (3): sử dụng từ ngữ chính luận.
- Các bài học môn Toán, Vật lí, Hoá học, Sinh học, Lịch sử, Địa lí,… trong SGK: sử dụng ngôn ngữ khoa học.
- Đơn xin nghỉ học, giấy khai sinh: sử dụng ngôn ngữ hành chính.
d. Mỗi văn bản có cách kết cấu và trình bày mang những đặc trưng riêng biệt.
- Văn bản (2): trình bày theo thể thơ lục bát.
- Văn bản (3): kết cấu ba phần mở-thân-kết, với toàn bộ lập luận chặt chẽ, lý lẽ thuyết phục
- Các bài học môn Toán, Vật lí, Hoá học, Sinh học, Lịch sử, Địa lí,… trong SGK trình bày rõ ràng, mạch lạc theo phong cách của văn bản khoa học.
- Đơn xin nghỉ học, giấy khai sinh: viết theo mẫu quy định.
Qua nội dung bài học, cung cấp cho học sinh nững kiến thức cơ bản nhất về những đặc điểm cơ bản của văn bản (xét trên các phương diện: nội dung, tính liên kết, tính logic, mục đích giao tiếp của văn bản). Đồng thời giúp học sinh biết cách nhận diện, phân biệt một văn bản theo các chủ đề dựa trên nội dung và mục đích giao tiếp của văn bản đó, nhận diện phong cách ngôn ngữ của văn bản.