logo

Soạn sử 9 Bài 8 ngắn nhất: Nước Mĩ

Soạn sử 9 Bài 8 ngắn nhất: Nước Mĩ

Trong bài học này Top lời giải sẽ cùng các bạn tóm lược kiến thức cơ bản của Bài 8. Nước Mĩ trong sách giáo khoa Lịch sử 9 đồng thời chúng ta sẽ cùng nhau đi đến phần Soạn sử 9 bài 8 ngắn nhất bằng việc trả lời toàn bộ câu hỏi trong nội dung bài. Cuối cùng sẽ là các câu hỏi mở rộng và các bài tập trắc nghiệm áp dụng trong đề kiểm tra.

Vậy bây giờ chúng ta cùng nhau bắt đầu nhé:

Mục tiêu bài học

Sau khi học xong bài, học sinh

- Trình bày được sự phát triển của kinh tế Mĩ sau Chiến tranh thế giới thứ hai, nguyên nhân của sự phát triển đó.

- Trình bày được chính sách đối nội và đối ngoại của Mĩ sau chiến tranh.

- Giải thích vì sao nước Mĩ lại trở thành nước tư bản giàu mạnh nhất thế giới sau Chiến tranh thế giới thứ hai.

- Quan sát bản đồ nước Mĩ (gồm 3 bộ phận lãnh thổ - lục địa Bắc Mĩ, bang A-la-xca và quần đảo Ha-oai) và xác định vị trí thủ đô Oa-sinh-tơn và thành phố Niu Oóc trên bản đồ.


Kiến thức lý thuyết Bài 8: Nước Mĩ

I. TÌNH HÌNH KINH TẾ NƯỚC MĨ SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI

   - Mĩ thu nhiều lợi nhuận từ Chiến tranh thế giới thứ hai, trở thành nước tư bản giàu mạnh nhất thế giới.

Soạn sử 9 Bài 8 ngắn nhất: Nước Mĩ (ảnh 2)

Một số số liệu về tình hình kinh tế Mĩ (màu xanh) sau Chiến tranh thế giới thứ hai

      + Những năm1945-1950, Mĩ chiếm ½ sản lượng công nghiệp thế giới, tổng sản lượng nông nghiệp gấp 2 lần Anh, Pháp, Tây Đức, I-ta-li-a, Nhật cộng lại, nắm ¾ trữ lượng vàng thế giới.

      + Là chủ nợ duy nhất trên thế giới.

      + Độc quyền về vũ khí nguyên tử.

   - Nguyên nhân của sự phát triển:

      + Lãnh thổ Mĩ rộng lớn, giàu tài nguyên, có nhiều nhân công với trình độ kĩ thuật, tay nghề cao,…

      + Không bị chiến tranh tàn phá, mà làm giàu từ chiến tranh thông qua buôn bán vũ khí.

      + Biết áp dụng những thành tựu khoa học kĩ thuật hiện đại.

      + Quá trình tập trung tư bản cao, các tổ hợp công nghiệp – quân sự hoạt động có hiệu quả.

      + Vai trò điều tiết của Nhà nước.

   - Những thập niên tiếp theo, tuy vẫn đứng đầu thế giới về nhiều mặt nhưng kinh tế Mĩ không còn giữ được ưu thế như trước.

   - Nguyên nhân làm địa vị kinh tế Mĩ suy giảm:

      + Tây Âu, Nhật Bản vươn lên mạnh mẽ trở thành những trung tâm kinh tế cạnh tranh gay gắt với Mĩ.

      + Kinh tế không ổn định, vấp phải suy thoái, khủng hoảng.

      + Mĩ chi khoản tiền lớn cho việc chạy đua vũ trang và các cuộc chiến tranh xâm lược.

      + Chênh lệch giàu nghèo quá lớn gây nên sự không ổn định về kinh tế và xã hội.

II. SỰ PHÁT TRIỂN VỀ KHOA HỌC – KĨ THẬT CỦA MĨ SAU CHIẾN TRANH

   - Mĩ khởi đầu cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật hiện đại, đi đầu về khoa học kĩ thuật và công nghệ trên thế giới và thu được nhiều thành tựu kì diệu:

      + Sáng chế các công cụ sản xuất mới (máy tính, máy tự động và hệ thống máy tự động)

      + Các nguồn năng lượng mới.

      + Những vật liệu tổng hợp mới.

      + “Cách mạng xanh” trong nông nghiệp.

      + Cách mạng trong giao thông và thông tin liên lạc.

      + Đi đầu trong công cuộc chinh phục vũ trụ.

      + Sản xuất vũ khí hiện đại.

Soạn sử 9 Bài 8 ngắn nhất: Nước Mĩ (ảnh 3)

Người Mĩ đặt chân lên mặt trăng năm 1969

Soạn sử 9 Bài 8 ngắn nhất: Nước Mĩ (ảnh 4)

Tàu con thoi của Mĩ đang được phóng lên

=> Nền kinh tế Mĩ không ngừng tăng trưởng, đời sống vật chất, tinh thần của người dân có nhiều thay đổi.

III. CHÍNH SÁCH ĐỐI NỘI VÀ ĐỐI NGOẠI CỦA MĨ SAU CHIẾN TRANH

   - Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Đảng Dân chủ và Đảng cộng hòa thay nhau lên cầm quyền ở Mĩ.

a. Chính sách đối nội:

   - Ban hành nhiều đạo luật phản động như: cấm Đảng Cộng sản hoạt động, chống lại phong trào đình công và loại những người có tư tưởng tiến bộ ra khỏi bộ máy nhà nước.

   - Một số đạo luật sau này bị bãi bỏ do áp lực đấu tranh của nhân dân.

   - Các đời tổng thống Mĩ tiếp tục thực hiện các chính sách ngăn cản phong trào công nhân, chính sách phân biệt chủng tộc.

   - Phong trào đấu tranh của các tầng lớp nhân dân Mĩ vẫn diễn ra liên tục.

b. Chính sách đối ngoại:

   - Đề ra “Chiến lược toàn cầu” nhằm chống phá các nước xã hội chủ nghĩa, đẩy lùi phong trào giải phóng dân tộc, thiết lập sự thống trị trên toàn thế giới.

   - Viện trợ để lôi kéo, khống chế các nước nhận viện trợ, lập các khối quân sự, tiến hành chiến tranh xâm lược.

Soạn sử 9 Bài 8 ngắn nhất: Nước Mĩ (ảnh 5)

Bản đồ các khối quân sự trên thế giới

Soạn sử 9 Bài 8 ngắn nhất: Nước Mĩ (ảnh 6)

Mĩ trong chiến tranh Việt Nam


Trả lời Câu hỏi thảo luận Sử 9 bài 8 ngắn nhất

Câu hỏi trang 34 Sử 9 Bài 8 ngắn nhất: Những nguyên nhân nào làm cho địa vị kinh tế của Mĩ bị suy giảm?

Trả lời:

- Sự vươn lên mạnh mẽ của các nước Tây Âu và Nhật Bản đã trở thành những trung tâm kinh tế ngày càng cạnh tranh gay gắt với Mĩ.

- Các cuộc khủng hoảng, suy thoái làm kinh tế Mĩ không ổn định.

- Những chi phí khổng lồ cho việc chạy đua vũ trang và các cuộc chiến tranh xâm lược...

- Sự chênh lệch giữa các tầng lớp xã hội dẫn đến sự không ổn định về kinh tế, xã hội ở Mĩ.

Câu hỏi trang 34 Sử 9 Bài 8 ngắn nhất: Hãy nêu những thành tựu chủ yếu về khoa học – kĩ thuật của Mĩ.

Trả lời:

- Mĩ thu được nhiều thành tựu trong tất cả các lĩnh vực như:

+ Sáng chế các công cụ sản xuất mới (máy tính, máy tự động và hệ thống máy tự động).

+ Các nguồn năng lượng mới (nguyên tử và Mặt Trời...)

+ Những vật liệu tổng hợp mới, “cách mạng xanh” trong nông nghiệp, cách mạng trong giao thông và thông tin liên lạc.

+ Trong công cuộc chinh phục vũ trụ (tháng 7 - 1969, lần đầu tiên đưa con người lên Mặt Trăng...);

+ Sản xuất các loại vũ khí hiện đại (tên lửa chiến lược, máy bay tàng hình...).

=> Nhờ những thành tựu khoa học - kĩ thuật đó, nền kinh tế Mĩ không ngừng tăng trưởng; đời sống vật chất, tinh thần của người dân Mĩ có nhiều thay đổi nhanh chóng.

Câu hỏi trang 35 Sử 9 Bài 8 ngắn nhất: Hãy trình bày những nét nổi bật trong chính sách đối ngoại của Mĩ từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai.

Trả lời:

- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, giới cầm quyền Mĩ đề ra "chiến lược toàn cầu" nhằm:

+ Chống phá các nước xã hội chủ nghĩa.

+ Đẩy lùi phong trào giải phóng dân tộc.

+ Thiết lập sự thống trị của Mĩ trên thế giới.

- Tiến hành "viện trợ" để lôi kéo, không chế các nước; lập ra các khối quân sự; chạy đua vũ trang, gây chiến tranh xâm lược..

- Sau khi Liên Xô bị sụp đổ, giới cầm quyền Mĩ ráo riết tiến hành nhiều chính sách, biện pháp để xác lập trật tự thế giới đơn cực do Mĩ hoàn toàn chi phối và khống chế.


Soạn phần Câu hỏi và bài tập Sử 9 bài 8 ngắn nhất

Bài 1 trang 35 Sử 9 Bài 8 ngắn nhất: Vì sao nước Mĩ lại trở thành nước tư bản giàu mạnh nhất thế giới khi Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc?

Trả lời:

- Mĩ không bị chiến tranh tàn phá.

- Có điều kiện hòa bình để phát triển sản xuất.

- Thu lợi nhờ bán vũ khí, hàng hóa cho các nước tham chiến.


Câu hỏi củng cố kiến thức Sử 9 bài 8

Câu 1: Những biểu hiện nào cho thấy nền kinh tế Mĩ chiếm ưu thế tuyệt đối trong thế giới tư bản sau Chiến tranh thế giới thứ hai?

Trả lời 

- Trong những năm 1945-1950, nước Mĩ chiếm hơn một nửa sản lượng công nghiệp toàn thế giới (56,47% năm 1948)

- Sản lượng nông nghiệp của Mĩ gấp 2 lần sản lượng nông nghiệp củ năm nước Anh, Pháp, Tây Đức, I-ta-li-a và Nhật Bản cộng lại

- Mĩ nắm trong tay 3/4 trữ lượng vàng của thế giới (24,6 tỉ USD), là chủ nợ duy nhất trên thế giới.

- Về quân sự, Mĩ có lực lượng mạnh nhất thế giới tư bản và độc quyền vũ khí nguyên tử.

Câu 2: Tình hình kinh tế Mĩ từ những năm 70 của thế kỉ XX như thế nào?

Trả lời 

Từ những năm 70 của thế kỉ XX tuy vẫn đứng đầu thế giới về nhiều mặt nhưng kinh tế Mĩ không còn giữ ưu thế tuyệt đối như trước kia nữa : "Sản lượng công nghiệp chỉ còn chiếm 39,8% của thế giới, dự trữ vàng chỉ còn 11,9 tỉ USD (1974)

Câu 3: Sau chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ thực hiện chính sách đối nội như thế nào?

Trả lời 

- Để phục vụ mưu đồ bá chủ thế giới, những năm đầu tiên sau chiến tranh, Mĩ đã ban hành loạt đạo luật phản động như cấm Đảng Cộng sản Mĩ hoạt động, chống lại phong trào đình công và loại bỏ những người có tư tưởng tiến bộ ra khỏi bộ máy Nhà nước.

- Thực hiện chính sách phân biệt chủng tộc đối với người da đen và da mầu.

Câu 4: Nhân dân Mĩ đã có thái độ như thế nào trước chính sách đối nội của chính phủ Mĩ?

Trả lời 

- Các tầng lớp nhân dân Mĩ đã đấu tranh phản đối các đạo luật phản động và đã có một vài đạo luật bị hủy bỏ.

- Tuy bị chính quyền ngăn chặn nhưng phong trào đấu tranh của các tầng lớp nhân dân vẫn tiếp tục và có lúc lên cao dữ dội như các "mùa hè nóng bỏng" của người da đen (diễn ra trong những năm 1963, 1969-1975), phong trào phản chiến trong những năm Mĩ xâm lược Việt Nam (1969-1972)

Câu 5: Mĩ đã gặp khó khăn gì trong việc thực hiện chính sách đối ngoại?

Trả lời 

- Tuy đã thực hiện được một số mưu đồ, nhưng Mĩ cũng vấp phải nhiều thất bại nặng nề như can thiệp vào Trung Quốc (1945-1946), Cu Ba (1959-1960), nhất là thất bại của Mĩ trong cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam (1945-1975)

- Trong việc chạy đua để lập lại trật tự thế giới "đơn cực" do Mĩ hoàn toàn chi phối và khống chế, Mĩ cũng gặp khó khăn đó là : sự phản đối của các nước đồng minh, của nhân loại tiến bộ, các lực lượng yêu chuộng hòa bình trên thế giới.


Phần Câu hỏi trắc nghiệm Sử 9 Bài 8

Câu 1. Vị thế của nền kinh tế Mĩ sau chiến tranh thế giới thứ hai như thế nào?

A. Vươn lên đứng đầu trong giới tư bản chủ nghĩa.

B. Đứng thứ hai trong giới tư bản chủ nghĩa.

C. Đứng thứ ba trong giới tư bản chủ nghĩa.

D. Đứng thứ tư trong giới tư bản chủ nghĩa.

Đáp án: A

Giải thích:

- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ trở thành nước tư bản giàu mạnh nhất thế giới.

+ Những năm 1945-1950, Mĩ chiếm ½ sản lượng công nghiệp thế giới, tổng sản lượng nông nghiệp gấp 2 lần Anh,Pháp, Tây Đức, I-ta-li-a, Nhật cộng lại, nắm ¾ trữ lượng vàng thế giới.

+ Là chủ nợ duy nhất trên thế giới.

+ Độc quyền về vũ khí nguyên tử.

Câu 2. Mĩ trở thành trung tâm kinh tế, tài chính duy nhất của thế giới vào khoảng thời gian nào?

A. Từ năm 1945 đến 1975.

B. Từ năm 1950 đến 1980.

C. Từ năm 1918 đến 1945.

D. Từ năm 1945 đến 1950.

Đáp án: D

Giải thích:

+ Những năm 1945-1950, Mĩ chiếm ½ sản lượng công nghiệp thế giới, tổng sản lượng nông nghiệp gấp 2 lần Anh,Pháp, Tây Đức, I-ta-li-a, Nhật cộng lại, nắm ¾ trữ lượng vàng thế giới.

+ Là chủ nợ duy nhất trên thế giới.

+ Là trung tâm trung tâm kinh tế, tài chính duy nhất của thế giới.

Câu 3. Ý nào dưới đây không phải nguyên nhân thúc đẩy nền kinh tế Mĩ phát triển sau Chiến tranh thế giới thứ hai?

A. Mĩ giàu lên nhờ buôn bán vũ khí cho các nước tham chiến.

B. Tài nguyên thiên nhiên phong phú.

C. Làm giàu nhờ thu lợi nhuận từ các nước thuộc địa.

D. Áp dụng thành tựu khoa học – kĩ thuật.

Đáp án: C

Giải thích:

- Nguyên nhân của sự phát triển:

+ Lãnh thổ Mĩ rộng lớn, giàu tài nguyên, có nhiều nhân công với trình độ kĩ thuật, tay nghề cao,…

+ Không bị chiến tranh tàn phá, mà làm giàu từ chiến tranh thông qua buôn bán vũ khí.

+ Biết áp dụng những thành tựu khoa học kĩ thuật hiện đại.

+ Quá trình tập trung tư bản cao, các tổ hợp công nghiệp – quân sự hoạt động có hiệu quả.

+ Vai trò điều tiết của Nhà nước.

Câu 4. Nền kinh tế Mĩ mất dần ưu thế tuyệt đối về mọi mặt từ khoảng thời gian nào?

A. Những năm 60 của thế kỉ XX.

B. Những năm 70 của thế kỉ XX.

C. Những năm 80 của thế kỉ XX.

D. Những năm 90 của thế kỉ XX.

Đáp án: A

Giải thích:

Đến những năm 60 của thế kỉ XX, nền kinh tế Mĩ phát triển không ổn định thường xuyên gặp phải nhiều cuộc khủng hoảng, suy thoái. Cùng với sự vươn lên của Tây Âu, Nhật Bản làm cho nền kinh tế Mĩ mất dần ưu thế tuyệt đối về mọi mặt.

Câu 5. Ý nào dưới đây không phải nguyên nhân làm cho địa vị kinh tế Mĩ suy giảm?

A. Tây Âu, Nhật Bản vươn lên mạnh mẽ trở thành những trung tâm kinh tế cạnh tranh gay gắt với Mĩ.

B. Nền kinh tế Mĩ không ổn định, vấp phải suy thoái, khủng hoảng.

C. Mĩ chi khoản tiền lớn cho việc chạy đua vũ trang và các cuộc chiến tranh xâm lược.

D. Ở Mĩ liên tục xảy ra các cuộc nội chiến.

Đáp án: D

- Nguyên nhân làm địa vị kinh tế Mĩ suy giảm:

+ Tây Âu, Nhật Bản vươn lên mạnh mẽ trở thành những trung tâm kinh tế cạnh tranh gay gắt với Mĩ.

+ Kinh tế không ổn định, vấp phải suy thoái, khủng hoảng.

+ Mĩ chi khoản tiền lớn cho việc chạy đua vũ trang và các cuộc chiến tranh xâm lược.

+ Chênh lệch giàu nghèo quá lớn gây nên sự không ổn định về kinh tế và xã hội.

Câu 6. Nước nào khởi đầu cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật hiện đại?

A. Anh

B. Pháp

C. Mĩ.

D. Nhật

Đáp án: C

Giải thích:

Mĩ khởi đầu cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật hiện đại, diễn ra từ những năm 40 của thế kỉ XX. Mĩ là nước đi đầu về khoa học kĩ thuật và công nghệ trên thế giới và thu được nhiều thành tựu kì diệu.

Câu 7. Thành tựu nổi bật trong chinh phục vũ trụ của Mĩ trong cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật hiện đại là gì?

A. Đưa con người lên mặt trăng.

B. Sản xuất tàu vũ trụ.

C. Sản xuất tàu con thoi.

D. Phóng thành công vệ tinh nhân tạo.

Đáp án: A

Giải thích:

Tháng 7 – 1969, Mĩ lần đầu tiên đưa con người lên mặt trăng, là thành tựu nổi bật nhất của Mĩ trong chinh phục vũ trụ trong cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật hiện đại.

Câu 8. Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, hai Đảng nào thay nhau nắm quyền ở Mĩ?

A. Đảng Dân chủ và Đảng Độc lập.

B. Đảng Dân chủ và Đảng Cộng hòa.

C. Đảng Cộng hòa và Đảng Độc lập.

D. Đảng Tự do và Đảng Cộng hòa.

Đáp án: B

Giải thích:

(SGK – trang 35)

Câu 9. Chính sách đối ngoại mà các đời tổng thống Mĩ theo đuổi đều nhằm mục đích gì?

A. Đưa Mĩ trở thành cường quốc về chính trị.

B. Đưa Mĩ trở thành cường quốc về kinh tế, tài chính.

C. Thực hiện mưu đồ làm bá chủ thế giới.

D. Mở rộng quan hệ ngoại giao với tất cả các nước trên thế giới.

Đáp án: C

Giải thích:

Từ sau Chiến tranh thứ hai với tiềm lực kinh tế và quân sự to lớn Mĩ triển khai chiến lược toàn cầu với tham vọng chi phối, lãnh đạo, thực hiện mưu đồ làm bá chủ thế giới.

- Chiến lược toàn cầu được triển khai qua nhiều học thuyết:

+ Học thuyết Truman, chính sách “Ngăn trặn” dưới thời Truman.

+ Chủ nghĩa Eisenhower và “Chiến lược trả đũa ào ạt” dưới thời Eisenhower.

+ Chiến lược “Phản ứng linh hoạt” và “Chính sách đối ngoại vì hòa bình” dưới thời Kennedy và Johnson.

Câu 10. Ý nào dưới đây không phải mục đích của “Chiến lược toàn cầu” do Mĩ đề ra?

A. Chống phá các nước xã hội chủ nghĩa.

B. Mở rộng quan hệ ngoại giao với tất cả các nước trên thế giới.

C. Đẩy lùi phong trào giải phóng dân tộc.

D. Thiết lập sự thống trị trên toàn thế giới.

Đáp án:

Giải thích:

- Mĩ đề ra “Chiến lược toàn cầu” nhằm:

+ Chống phá các nước xã hội chủ nghĩa.

+ Đẩy lùi phong trào giải phóng dân tộc.

+ Thiết lập sự thống trị trên toàn thế giới.

- Biện pháp: Viện trợ để lôi kéo, khống chế các nước nhận viện trợ, lập các khối quân sự, tiến hành chiến tranh xâm lược.

Vậy là chúng ta đã cùng nhau soạn xong Bài 8: Nước Mĩ trong SGK Lịch sử 9. Mong rằng bài viết trên đã giúp các bạn nắm thật chắc kiến thức lí thuyết, soạn được các câu hỏi trong nội dung bài học dễ dàng hơn qua đó vận dụng để trả lời câu hỏi trong đề kiểm tra và các câu hỏi tình huống khác.

Mời các bạn xem thêm các bài Giải Lịch sử 9 trong Sách bài tậpVở bài tập tại đây nhé:

icon-date
Xuất bản : 04/02/2021 - Cập nhật : 05/02/2021