logo

Soạn Sử 8 Cánh Diều Bài 8: Kinh tế, văn hóa và tôn giáo Đại Việt trong thế kỉ XVI - XVIII

Hướng dẫn Soạn Sử 8 Cánh Diều Bài 8: Kinh tế, văn hóa và tôn giáo Đại Việt trong thế kỉ XVI - XVIII ngắn gọn, hay nhất theo chương trình Sách mới.

Bài 8: Kinh tế, văn hóa và tôn giáo Đại Việt trong thế kỉ XVI - XVIII

Tóm tắt Lý thuyết Lịch sử 8 Cánh Diều Bài 8

Mở đầu trang 35 Lịch Sử 8

Câu hỏi: Vậy từ thế kỉ XVI đến thế kỉ XVIII, tình hình kinh tế Đại Việt ra sao? Sự chuyển biến về văn hóa và tôn giáo có những biểu hiện như thế nào?

Trả lời:

- Trong các thế kỉ XVI - XVIII, đất nước diễn ra nhiều biến động chính trị lớn, tuy nhiên, nhân dân Đại Việt vẫn đạt được nhiều thành tựu trên các lĩnh vực kinh tế, văn hóa và tôn giáo.

Câu hỏi trang 36 Lịch Sử 8

Câu hỏi: Đọc thông tin, tư liệu và quan sát hình 8.1, hình 8.2, nêu những nét chính về tình hình kinh tế Đại Việt trong các thế kỉ XVI-XVIII.

Trả lời:

♦ Tình hình nông nghiệp ở Đại Việt trong các thế kỉ XVI - XVI:

- Ở Đàng Ngoài:

+ Trong các thế kỉ XVI – XVII: Tiếp tục phát triển. Công cuộc khai hoang, mở rộng diện tích đất đai.canh tác, đắp đê,... được thực hiện ở nhiều địaphương.

+ Đầu thế kỉ XVIII: Sa sút nghiêm trọng

- Ở Đàng Trong:

+ Chính quyền các chúa Nguyễn thi hành nhiều chính sách khuyến khích sản xuất nông nghiệp và khai hoang lập làng xóm mới.

+ Kinh tế nông nghiệp có bước phát triển mạnh, diện tích đất đai canh tác được mở rộng trên quy mô lớn.

♦ Tình hình thủ công nghiệp ở Đại Việt trong các thế kỉ XVI - XVI:

- Các nghề thủ công truyền thống được tiếp tục duy trì và phát triển với nhiều làng nghề và sản phẩm nổi tiếng như: gốm Thổ Hà (Bắc Giang), lụa La Khê (Hà Nội), rèn sắt Nho Lâm (Nghệ An), đường mía (Quảng Nam),...

- Hoạt động khai mỏ có quy mô lớn hơn trước, tiêu biểu là: mỏ đồng ở Tụ Long (Hà Giang), mỏ bạc ở Tuyên Quang, mỏ thiếc ở Cao Bằng,...

♦ Tình hình thương nghiệp ở Đại Việt trong các thế kỉ XVI - XVI:

- Nội thương:

+ Sự phát triển của kinh tế thủ công nghiệp đã thúc đẩy hoạt động trao đổi, buôn bán mở rộng trong cả nước.

+ Ở vùng đồng bằng và ven biển, nhiều chợ, phố xá hình thành.

- Ngoại thương:

+ Trong thế kỉ XVII, nhiều thương nhân châu Á và thương nhân châu Âu đến Đại Việt buôn bán, lập thương điếm. Sản phẩm trao đổi đa dạng như len, dạ, đồ trang sức, tơ tằm, trầm hương, ngà voi, đường, hương liệu quý,...

+ Từ khoảng đầu thế kỉ XVIII, hoạt động trao đổi, buôn bán giữa Đại Việt với các nước phương Tây dần sa sút. Đại Việt chủ yếu duy trì buôn bán với thương nhân Trung Quốc và một số nước Đông Nam Á.

- Đô thị:

+ Trong thế kỉ XVII đến nửa đầu thế kỉ XVIII, nhiều đô thị được hưng khởi do sự phát triển của thương mại. Ví dụ như: Kẻ Chợ, Phố Hiến,… (ở Đàng Ngoài); Thanh Hà, Hội An, Bến Nghé - Sài Gòn,… (ở Đàng Trong).

+ Từ nửa sau thế kỉ XVIII, các thành thị dần suy tàn do các chính quyền Đàng Ngoài và Đàng Trong thi hành chính sách hạn chế ngoại thương.

Câu hỏi trang 37 Lịch Sử 8

Câu hỏi: Dựa vào thông tin và hình ảnh trong mục II, mô tả những nét chính về sự chuyển biến văn hóa ở Đại Việt trong các thế kỉ XVI - XVIII.

Dựa vào thông tin và hình ảnh trong mục II, mô tả những nét chính về sự chuyển biến

Trả lời:

- Tư tưởng, tôn giáo, tín ngưỡng:

+ Nho giáo tiếp tục được chính quyền phong kiến đề cao trong giáo dục, khoa cử.

+ Phật giáo và Đạo giáo từng bước phục hồi và phát triển. Nhiều chùa mới được xây dựng như: chùa Tây Phương, chùa Sùng Nghiêm, chùa Quỳnh Lâm, chùa Thiên Mụ,...

+ Từ đầu thế kỉ XVI, các giáo sĩ phương Tây đã theo thuyền buôn vào Đại Việt truyền bá Thiên Chúa giáo. Sang các thế kỉ XVII - XVIII, hoạt động này ngày càng gia tăng.

+ Ở các làng xã, những tín ngưỡng truyền thống như: thờ cúng tổ tiên, tục thờ Thành hoàng, thờ Mẫu,... vẫn được duy trì.

- Chữ viết: từ thế kỉ XVII, một số giáo sĩ phương Tây đã học tiếng Việt để truyền bá Thiên Chúa giáo, họ dùng chữ cái La-tinh để ghi âm tiết tiếng Việt, tạo ra chữ quốc ngữ.

- Văn học

+ Trong các thế kỉ XVI - XVII, bên cạnh dòng văn học chữ Hán tiếp tục chiếm ưu thế, dòng văn học chữ Nôm phát triển hơn trước, gồm nhiều thể loại như thơ, truyện,... gắn liền với tên tuổi của Nguyễn Bỉnh Khiêm, Đào Duy Từ,…

+ Văn học dân gian phát triển rực rỡ phong phú với nhiều thể loại, như: truyện Nôm, thơ lục bát, song thất lục bát,...

- Nghệ thuật

+ Nghệ thuật kiến trúc và điêu khắc đạt nhiều thành tựu, tiêu biểu là điêu khắc gỗ trong các đình, chùa với những nét chạm khắc tinh xảo.

+ Nghệ thuật sân khấu phát triển phong phú, với các loại hình như chèo, tuồng,...

+ Thế kỉ XVII - XVIII, xuất hiện nghệ thuật tranh dân gian như tranh: tranh Đông Hồ, tranh Hàng Trống,..

Luyện tập & Vận dụng

Câu hỏi 1. Lập bảng thống kê những nét chính về tình hình kinh tế, văn hóa Đại Việt trong các thế kỉ XVI - XVIII

Trả lời:

Xem trả lời

Câu hỏi 2. Tìm hiểu một làng nghề thủ công nổi tiếng của Đại Việt trong các thế kỉ XVI-XVIII còn duy trì hoạt động cho đến ngày nay. Viết một đoạn văn ngắn giới thiệu về làng nghề đó

Trả lời:

Làng tranh Đông Hồ

- Làng tranh Đông Hồ thuộc xã Tùng Hồ, huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh, là làng tranh dân gian nổi tiếng của Việt Nam. Cách Hà Nội khoảng 33 km về phía Đông, Đây là nơi sản sinh ra dòng tranh khắc gỗ dân gian đặc sắc được người trong và ngoài nước biết đến, dòng tranh đã đi vào thế giới từ lâu. Đời sống tinh thần của nhiều người Việt Nam.

- Tranh Đông Hồ xuất hiện vào khoảng thế kỷ 16 và được hình thành bằng phương pháp thủ công, là sự kết tinh của sự khéo léo và kiên nhẫn, cộng với nghệ thuật thẩm mỹ tinh tế...vẽ theo cảm hứng, sau đó nhân bản qua khắc để đạt được hiệu quả khắc cần người họa sĩ Mẫu và những người thợ điêu khắc gỗ yêu nghệ thuật và có trình độ kỹ thuật cao. Có 180 loại tranh Đông Hồ, được chia thành năm loại: tranh tế lễ, tranh lịch sử, tranh chúc tụng, tranh sinh hoạt và truyện tranh.

Soạn Sử 8 Cánh Diều Bài 8: Kinh tế, văn hóa và tôn giáo Đại Việt trong thế kỉ XVI - XVIII (trang 35, 37)

- Có thể nói, khoảng thời gian từ nửa sau thế kỷ 19 đến năm 1944 là thời kỳ hoàng kim của làng tranh, trong làng có 17 gia đình tham gia làm tranh. 

- Sau những năm chống Pháp (1945-1954), nghề vẽ tranh cũng tạm ngưng do chiến tranh tàn phá nặng nề. 

- Khi hòa bình lập lại ở phương bắc, đặc biệt là khi đất nước thống nhất, làng tranh mới được khôi phục. Đáng tiếc, sau hàng chục năm đổi mới trong nền kinh tế thị trường, cùng với sự tác động của các trào lưu nghệ thuật phương Tây, tâm thức và xu hướng xã hội cũng có những thay đổi, buộc Trường phái hội họa Đông Hồ phải đối mặt với sự tồn vong của chính mình.


Câu 3. Sưu tầm tư liệu về sự ra đời của chữ quốc ngữ. Giới thiệu những tư liệu đó với thầy cô và bạn học

Trả lời:

- Cho đến thế kỷ XVII, tiếng Việt đã đủ phong phú để diễn đạt mọi mặt của đời sống lúc bấy giờ. Đầu thế kỷ 16, khi Thiên chúa giáo du nhập vào Đại Việt , các giáo sĩ phương Tây đã học tiếng Việt để truyền bá Thiên chúa giáo. Họ dùng bảng chữ cái Latinh để ghi tiếng Việt. Kết quả là đã hình thành một loại chữ thuận tiện, khoa học và dễ sử dụng, đó là chữ Quốc ngữ sau này. 

- Nhà truyền giáo, nhà ngôn ngữ học người Pháp Alexander de Rhodes là một trong những người góp phần vào cách viết tiếng Việt Latinh. Năm 1651, cuốn Từ điển Việt-Bồ-Latinh của ông được xuất bản tại Rome (Ý).

>>> Xem toàn bộ: Soạn Lịch sử 8 Cánh diều

-----------------------------------

Trên đây Toploigiai đã cùng các bạn Trả lời câu hỏi Lịch sử 8 Cánh diều Bài 8: Kinh tế, văn hóa và tôn giáo Đại Việt trong thế kỉ XVI - XVIII trong bộ SGK Cánh Diều theo chương trình sách mới. Chúc các bạn học tốt!

icon-date
Xuất bản : 04/02/2021 - Cập nhật : 07/03/2024