logo

Soạn Sử 8 Cánh Diều Bài 15: Việt Nam nửa đầu thế kỉ XIX

Hướng dẫn Soạn Sử 8 Cánh Diều Bài 15: Việt Nam nửa đầu thế kỉ XIX ngắn gọn, hay nhất theo chương trình Sách mới.

Bài 15: Việt Nam nửa đầu thế kỉ XIX

Tóm tắt Lý thuyết Lịch sử 8 Cánh Diều Bài 15

Mở đầu trang 64 Lịch Sử 8

Câu hỏi: Vậy nhà Nguyễn được thành lập như thế nào? Tình hình chính trị, kinh tế, xã hội và văn hóa thời Nguyễn ra sao? Nhà Nguyễn có những chính sách và biện pháp nào để thực thi chủ quyền đối với quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa?

Trả lời:

- Năm 1792, vua Quang Trung qua đời, nhà Tây Sơn suy yếu, mâu thuẫn nội bộ ngày càng sâu sắc. Được sự ủng hộ của bộ phận đại địa chủ Gia Định, Nguyễn Phúc Ánh đem quân đánh bại nhà Tây Sơn, lên ngôi vua, lập ra nhà Nguyễn, đóng đô ở Phú Xuân (Thừa Thiên Huế).

- Nửa đầu thế kỉ XIX, các vua nhà Nguyễn đã thi hành nhiều chính sách tích cực để phục hồi và phát triển đất nước, đồng thời tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động thực thi chủ quyền đối với hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa.

Câu hỏi trang 65 Lịch Sử 8

Đọc thông tin và quan sát hình 15.2, mô tả sự ra đời của nhà Nguyễn.

Trả lời:

- Sự ra đời của nhà Nguyễn:

+ Năm 1792, vua Quang Trung đột ngột qua đời, con trưởng là Quang Toàn lên ngôi. Nội bộ triều đình Tây Sơn nảy sinh mâu thuẫn và suy yếu nhanh chóng. Nhân cơ hội đó, năm 1801, Nguyễn Ánh huy động lực lượng đánh ra Phú Xuân (Huế), vua Quang Toàn chạy ra Bắc Hà.

+ Giữa năm 1802, Nguyễn Ánh tiến quân ra Bắc, lật đổ triều Tây Sơn, lập ra triều Nguyễn, lấy niên hiệu là Gia Long, chọn Phú Xuân (Huế) làm kinh đô.

Câu hỏi trang 66 Lịch Sử 8

Câu hỏi: Đọc thông tin, tư liệu và quan sát các hình 15.3, 15.4, trình bày những nét chính về tình hình chính trị thời nhà Nguyễn.

Trả lời:

- Tổ chức bộ máy nhà nước

+ Dưới thời vua Gia Long, cả nước được chia thành Bắc thành, Gia Định thành do Tổng trấn phụ trách và các Trực doanh do triều đình trực tiếp quản lí.

+ Trong những năm 1831 - 1832, vua Minh Mạng thực hiện cuộc cải cách hành chính, chia cả nước thành 30 tỉnh và 1 phủ trực thuộc (phủ Thừa Thiên), dưới tỉnh là các phủ, huyện/ châu, tổng, xã.

- Luật pháp: năm 1815, vua Gia Long cho ban hành bộ Hoàng Việt luật lệ (còn gọi là Luật Gia Long), gồm 398 điều, nội dung quy định chặt chẽ việc bảo vệ nhà nước, tôn ti trật tự phong kiến, nhưng cũng đề cao tính nhân đạo.

- Quân đội

+ Quân đội nhà Nguyễn được tổ chức quy củ, với số lượng khoảng 20 vạn quân, gồm các binh chủng: bộ binh, thủy binh, kị binh, tượng binh, được trang bị đại bác, thuyền chiến, súng tay,...

+ Tại kinh đô Phú Xuân và các tỉnh, nhà Nguyễn cho xây dựng nhiều thành lũy vững chắc, có quân lính đóng giữ.

- Chính sách đối ngoại

+ Đối với nhà Thanh, các vua Nguyễn thực hiện phương châm ngoại giao linh hoạt, khôn khéo.

+ Đối với Lào và Chân Lạp, nhà Nguyễn thể hiện địa vị là nước lớn.

+ Đối với các nước phương Tây nhà Nguyễn khước từ quan hệ.

Câu hỏi trang 68 Lịch Sử 8

Câu hỏi: Đọc thông tin, tư liệu và quan sát hình 15.5, trình bày những nét chính về nông nghiệp, thủ công nghiệp, thương nghiệp thời nhà Nguyễn.

Trả lời:

- Nông nghiệp:

+ Các vua Nguyễn thực hiện nhiều chính sách để phát triển sản xuất nông nghiệp, như: khuyến khích người dân khai khẩn đất hoang, tu sửa đê điều, đào kênh mương, đặt chức Doanh điền sứ....

+ Những chính sách tích cực của nhà Nguyễn đã góp phần mở rộng diện tích đất canh tác trên cả nước, nhiều đồn điền được thành lập ở các tỉnh Nam Kì.

+ Tuy nhiên, phần lớn ruộng đất vẫn tập trung trong tay địa chủ, nông dân không có hoặc có ít ruộng cày cấy. Hằng năm lũ lụt, hạn hán xảy ra thường xuyên. Tình trạng ruộng đất hoang hóa còn phổ biến.

- Thủ công nghiệp:

+ Nhà Nguyễn lập xưởng đúc tiền, sản xuất vũ khí, đóng tàu,... ở kinh đô Huế, Hà Nội, Gia Định và tập trung thợ giỏi ở các địa phương về sản xuất.

+ Nghề thủ công truyền thống trong dân gian được tiếp tục duy trì. Tuy nhiên, do chế độ công tượng hà khắc và thuế khóa nặng nề, sản xuất thủ công nhìn chung kém phát triển.

- Thương nghiệp:

+ Nội thương khá phát triển do: đất nước thống nhất; triều đình cũng tích cực sửa sang đường sá; nhiều chợ làng, chợ huyện được mở thêm.

+ Về ngoại thương: nhà Nguyễn tiếp tục duy trì trao đổi, buôn bán với Trung Quốc và các nước trong khu vực; hạn chế trao đổi, buôn bán với các nước phương Tây; hoạt động giao thương với nước ngoài của tư nhân bị kìm hãm.

Câu hỏi trang 68 Lịch Sử 8

Câu hỏi: Đọc thông tin và tư liệu, trình bày những nét chính về tình hình xã hội thời nhà Nguyễn.

Trả lời:

- Tình hình xã hội thời Nguyễn:

+ Dưới thời Nguyễn, giai cấp thống trị gồm có quý tộc, quan lại, địa chủ, cường hào; giai cấp bị trị là các tầng lớp nhân dân lao động, trong đó nông dân chiếm đa số.

+ Trong xã hội, tệ quan tham diễn ra phổ biến.

+ Ở nông thôn, địa chủ và cường hào ra sức chiếm đoạt ruộng đất, bóc lột, ức hiếp nông dân. Dịch bệnh, thiên tai, mất mùa, nạn đói thường xuyên xảy ra. Ở nhiều nơi, đời sống người dân ngày càng cực khổ, mâu thuẫn xã hội trở nên gay gắt, dẫn đến sự bùng nổ các cuộc đấu tranh chống lại triều đình.

+ Trong nửa đầu thế kỉ XIX, trên cả nước diễn ra khoảng 400 cuộc khởi nghĩa, tiêu biểu như: khởi nghĩa Phan Bá Vành (1821 - 1827), khởi nghĩa Nông Văn Vân (1833 - 1835), khởi nghĩa Cao Bá Quát (1854 - 1856),...

Câu hỏi trang 69 Lịch Sử 8

Câu hỏi: Đọc thông tin, tư liệu và quan sát hình 15.6, trình bày những nét chính về tình hình văn hoá thời nhà Nguyễn và rút ra nhận xét.

Trả lời:

♦ Nét chính về văn hóa thời Nguyễn

- Tôn giáo, tư tưởng:

+ Nhà Nguyễn chủ trương độc tôn Nho giáo.

+ Từ thời vua Minh Mạng, nhà nước thực hiện chính sách “cấm đạo” đối với Thiên Chúa giáo.

+ Ở các địa phương, tín ngưỡng dân gian tiếp tục phát triển, nhiều đền thờ, đình làng được xây dựng, trùng tu.

- Giáo dục, khoa cử: dưới thời nhà Nguyễn, giáo dục, khoa cử Nho học được củng cố.

+ Năm 1807, nhà Nguyễn tổ chức kì thi Hương đầu tiên, năm 1822 tổ chức kì thi Hội đầu tiên.

+ Quốc Tử Giám được xây dựng ở Huế để đào tạo nhân tài.

- Văn học:

+ Văn học chữ Hán và văn học chữ Nôm phát triển mạnh cả về văn xuôi và văn vần, tiêu biểu với các tác phẩm Hoàng Lê nhất thống chí (Ngô gia văn phái), Truyện Kiều (Nguyễn Du),...

+ Văn học dân gian phát triển rực rỡ với nhiều loại hình phong phú như: tục ngữ, ca dao, hò vè, truyện tiếu lâm,....

- Nghệ thuật:

+ Nghệ thuật sân khấu dân gian phát triển phong phú với nhiều loại hình, như hát chèo, tuồng, quan họ, trống quân, hát xoan, hát lượn,...

+ Nghệ thuật vẽ tranh cũng phát triển với nhiều loại như tranh sơn mài, tranh dân gian,... nổi tiếng là dòng tranh Đông Hồ (Bắc Ninh), tranh Hàng Trống (Hà Nội).

+ Nghệ thuật kiến trúc gắn liền với các công trình đặc sắc như: kinh thành Huế, Cột cờ Hà Nội, Khuê Văn Các (Hà Nội),....

+ Nghệ thuật cung đình phát triển rực rỡ, với các loại hình phong phú như hát, múa, nhạc,... tiêu biểu là Nhã nhạc cung đình Huế.

- Khoa học - kĩ thuật: có những bước tiến mới trên nhiều lĩnh vực.

+ Sử học có những công trình tiêu biểu như: Lịch triều hiến chương loại chí (Phan Huy Chú), Đại Nam thực lục, Đại Nam liệt truyện (Quốc sử quán triều Nguyễn),...

+ Địa lí có những tác phẩm nổi bật như: Gia Định thành thông chí (Trịnh Hoài Đức), Hoàng Việt nhất thống dư địa chí (Lê Quang Định),...

+ Chế tạo máy cưa xẻ gỗ chạy bằng sức nước, đóng thuyền cỡ lớn,...

♦ Nhận xét: Văn hóa thời Nguyễn đã có bước phát triển vượt bậc so với các giai đoạn trước đó, để lại cho ngày nay một di sản to lớn các thành tựu văn hóa vật thể và phi vật thể có giá trị về nhiều mặt.

Câu hỏi trang 71 Lịch Sử 8 

Câu hỏi: Đọc thông tin, tư liệu và quan sát các hình từ 15,7 đến 15.9, mô tả quá trình thực thi chủ quyền đối với quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa của nhà Nguyễn và rút ra ý nghĩa của việc làm đó.

Trả lời:

♦ Quá trình thực thi chủ quyền

- Đối với quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa, các vua nhà Nguyễn đã ban hành nhiều chính sách như: thiết lập đơn vị hành chính, tiến hành đo đạc, vẽ bản đồ, dựng bia chủ quyền,...

- Hằng năm, nhà Nguyễn huy động các cơ quan, chức quan trong triều phối hợp với các địa phương ven biển và ngư dân Quảng Ngãi, Bình Định thực hiện những biện pháp thực thi chủ quyền đối với quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa.

- Một số tự kiện tiêu biểu trong quá trình thực thi chủ quyền đối với quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa của nhà Nguyễn là:

+ Năm 1803, cho tái lập hải đội Hoàng Sa có nhiệm vụ: đo đạc thủy trình, vẽ bản đồ,… tại quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa.

+ Năm 1816, cắm cờ xác định chủ quyền tại quần đảo Hoàng Sa.

+ Năm 1833, dựng bia chủ quyền trên quần đảo Hoàng Sa;

+ Năm 1836, quy định hằng năm cử người ra Hoàng Sa cắm mốc, dựng bia chủ quyền;

+ Năm 1869, cử người ra quần đảo Trường Sa hỗ trợ hơn 500 người nước ngoài bị mắc cạn.

♦ Ý nghĩa: Những biện pháp thực thi chủ quyền và việc thể hiện hai địa danh Hoàng Sa, Vạn Lý Trường Sa trên bản đồ hành chính thời vua Minh Mạng là những bằng chứng khẳng định chủ quyền quốc gia của Việt Nam đối với quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa.

Luyện tập & Vận dụng

Câu hỏi 1. Vẽ sơ đồ tư duy thể hiện những nét chính về tình hình chính trị, kinh tế, văn hóa của nhà Nguyễn.

Xem trả lời

Câu hỏi 2. Viết một đoạn văn ngắn về việc thực thi chủ quyền của Việt Nam đối với quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa

Xem trả lời

Câu hỏi 3. Sưu tầm tư liệu về một trong những thành tựu tiêu biểu của nhà Nguyễn. Giới thiệu tư liệu đó với thầy cô và bạn học.

Kinh thành Huế - Kiến trúc thời Nguyễn 

Kinh thành Huế là một tòa thành ở Cố đô Huế. Đây là nơi đóng đô của triều đại nhà Nguyễn trong suốt 143 năm từ năm 1802 đến khi thoái vị vào năm 1945. Kinh thành Huế được vua Gia Long khảo sát năm 1803, khởi công xây dựng năm 1805 và hoàn thành năm 1832 dưới thời vua Minh Mạng. 

Mặt bằng kinh thành Huế gần như vuông (mặt trước hơi cong theo dòng sông Hương). Chu vi của lâu đài là hơn 10 km và diện tích khoảng 520 ha. Cấu trúc của lâu đài theo phong cách Vauban phương Tây, với 24 pháo đài nhô ra ngoài. Mặt trong và mặt ngoài tường được đắp bằng đất và gạch bó, dày trung bình 21,5m. Tổng cộng có 10 cổng thành, có 4 cổng ở mặt trước (hướng về phía nam) và 2 cổng ở mỗi bên trong 3 mặt còn lại.

Hệ thống kênh (Hồ Thanh hao) dài hơn 7 km. Hộ Thành Hào vừa có chức năng phòng hộ, vừa có chức năng giao thông đường thủy. Phía tây là sông Kẻ Vạn, phía bắc là sông An Hòa, và phía đông là sông Đông Đa, đặc biệt phần phía nam dựa vào sông Hương. 

Nhìn chung, đây là một hệ thống phức tạp với nhiều hạng mục liên quan. Có thể kể đến như những bức tường thành, cổng – vọng lâu, tượng đài, pháo đài, hệ thống hào nước cho lâu đài, sông ngòi, hệ thống cầu cống… tất cả đều được thiết kế và thi công hết sức khoa học và mỹ quan. giá trị nghệ thuật.

>>> Xem toàn bộ: Soạn Lịch sử 8 Cánh diều

-----------------------------------

Trên đây Toploigiai đã cùng các bạn Trả lời câu hỏi Lịch sử 8 Cánh diều Bài 15: Việt Nam nửa đầu thế kỉ XIX trong bộ SGK Cánh Diều theo chương trình sách mới. Chúc các bạn học tốt!

icon-date
Xuất bản : 04/02/2021 - Cập nhật : 11/03/2024