logo

Soạn Sử 8 Cánh Diều Bài 16: Việt Nam nửa sau thế kỉ XIX

Hướng dẫn Soạn Sử 8 Cánh Diều Bài 16: Việt Nam nửa sau thế kỉ XIX ngắn gọn, hay nhất theo chương trình Sách mới.

Bài 16: Việt Nam nửa sau thế kỉ XIX

Tóm tắt Lý thuyết Lịch sử 8 Cánh Diều Bài 16

Mở đầu trang 72 Lịch Sử 8 

Câu hỏi: Vậy quá trình thực dân Pháp xâm lược Việt Nam diễn ra như thế nào? Nhân dân Việt Nam đã kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược ra sao? Các tầng lớp quan lại, sĩ phu đã đưa ra kế sách gì để giúp đất nước thoát khỏi hoạ xâm lăng? Các cuộc khởi nghĩa tiêu biểu trong phong trào Cần vương và khởi nghĩa Yên Thế đã diễn ra như thế nào?

Trả lời:

- Trong những năm 1858 - 1884, thông qua nhiều thủ đoạn chính trị, quân sự và ngoại giao, thực dân Pháp đã từng bước hoàn thành quá trình xâm lược Việt Nam.

- Trước hành động xâm lược của tư bản Pháp, nhà Nguyễn đã thiếu quyết tâm kháng chiến, phạm phải nhiều sai lầm trong chỉ đạo đấu tranh, dẫn đến hậu quả Việt Nam trở thành thuộc địa của thực dân Pháp.

- Đối lập với thái độ của triều đình, nhân dân Việt Nam đã kiên quyết đứng lên đấu tranh ngay từ khi thực dân Pháp nổ súng xâm lược, mặt khác, quá trình đấu tranh của nhân dân cũng có sự chuyển biến: từ đấu tranh chống Pháp xâm lược sang kết hợp giữa đấu tranh chống thực dân Pháp xâm lược và phong kiến đầu hàng.

- Để giúp đất nước thoát khỏi họa xâm lăng, nhiều sĩ phu nho học thức thời đã mạnh dạn gửi lên triều đình Huế những bản điều trần, đề nghị cải cách. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân, các đề nghị cải cách này đã không được thực hiện, hoặc chỉ được thực hiện một cách nửa vời.

- Trong những năm cuối thế kỉ XIX, ở Việt Nam đã diễn ra phong trào Cần vương và khởi nghĩa nông dân Yên Thế. Tuy thất bại, nhưng các cuộc đấu tranh yêu nước này đã gây cho Pháp nhiều tổn thất, góp phần làm chậm quá trình bình định Việt Nam của thực dân Pháp và để lại nhiều bài học kinh nghiệm cho phong trào đấu tranh sau này.

Câu hỏi trang 74 Lịch Sử 8 

Câu hỏi: Dựa vào nội dung mục 1, nêu quá trình thực dân Pháp xâm lược Việt Nam và cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược của nhân dân Việt Nam giai đoạn 1858 - 1873.

Trả lời:

- Ngày 1/9/1858, liên quân Pháp - Tây Ban Nha nổ súng tấn công Đà Nẵng, mở đầu cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam. => Quân dân Đà Nẵng dưới sự chỉ huy của Nguyễn Tri Phương đã chống trả quyết liệt, khiến cho Pháp không thực hiện được kế hoạch “đánh nhanh thắng nhanh”.

- Tháng 2/1859, liên quân Pháp - Tây Ban Nha kéo vào Nam Kì, đánh chiếm thành Gia Định. => Quan quân triều đình chống cự yếu ớt rồi nhanh chóng tan rã. Nhân dân Gia Định tự tổ chức lực lượng chống Pháp, ngày đêm quấy rối, đột kích khiến quân Pháp gặp nhiều khó khăn.

- Đầu năm 1860, Pháp phải điều quân sang chiến trường khác, chỉ để lại Gia Định gần 1000 quân canh giữ phòng tuyến dài khoảng 10 km. => Nguyễn Tri Phương huy động lực lượng tập trung củng cố Đại đồn Chí Hoà, tổ chức phòng thủ.

- Trong những năm 1861 - 1862, Pháp tập trung quân về Gia Định, tấn công và chiếm được Đại đồn Chí Hoà, sau đó lần lượt đánh chiếm tỉnh Định Tường, Biên Hoà, Vĩnh Long. => Quân triều đình kháng cự quyết liệt nhưng thua và rút chạy. Phong trào kháng chiến của nhân dân dâng cao, tiêu biểu là: khởi nghĩa của Trương Định (1861 - 1864). Đến tháng 6/1862, triều đình Huế kí với Pháp Hiệp ước Nhâm Tuất.

- Từ ngày 20 đến 24/6/1867, thực dân Pháp đánh chiếm ba tỉnh Vĩnh Long, An Giang, Hà Tiên, sau đó tuyên bố 6 tỉnh Nam Kì là đất của Pháp và chỉ có chính quyền duy nhất ở đây là chính quyền thuộc địa Pháp. => Trong khi triều đình bất lực, phong trào chống Pháp của nhân dân Nam Kì dưới sự lãnh đạo của các văn thân, sĩ phu yêu nước phát triển mạnh mẽ dưới nhiều hình thức, nhưng cuối cùng đều bị dập tắt.

Câu hỏi trang 75 Lịch Sử 8

Câu hỏi: Dựa vào thông tin mục 2, nêu quá trình thực dân Pháp xâm lược Việt Nam và cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược của nhân dân Việt Nam giai đoạn 1873 - 1884.

Trả lời:

- Chống Pháp đánh chiếm Bắc Kì lần thứ nhất (1873 - 1874):

+ Tháng 10/1873, Ph. Gác-ni-ê chỉ huy hơn 200 quân Pháp từ Sài Gòn kéo ra Bắc.

+ Ngày 20/11/1873, quân Pháp nổ súng đánh thành Hà Nội. Nguyễn Tri Phương chỉ huy quân sĩ chiến đấu cản địch nhưng không được. Quân Pháp chiếm được thành Hà Nội, sau đó mở rộng đánh chiếm một số tỉnh thành lân cận.

+ Nhân dân Hà Nội và các tỉnh Bắc Kì vẫn quyết tâm kháng chiến, gây cho quân Pháp nhiều khó khăn. Tiêu biểu là: chiến thắng Cầu Giấy (21/12/1873) đã khiến Gác-ni-ê và hàng chục lính Pháp thiệt mạng.

+ Giữa lúc tinh thần kháng chiến của nhân dân đang lên cao, năm 1874, nhà Nguyễn tiếp tục kí với Pháp bản Hiệp ước Giáp Tuất, thừa nhận chủ quyền của Pháp ở 6 tỉnh Nam Kì và nhiều điều khoản bất lợi khác.

- Chống Pháp đánh chiếm Bắc Kì lần thứ hai (1882 - 1883):

+ Lấy cớ triều đình Huế vi phạm Hiệp ước 1874, tháng 3/1882, Ri-vi-e chỉ huy một đạo quân từ Sài Gòn kéo ra Bắc Kì.

+ Ngày 25/4/1882, quân Pháp nổ súng tấn công thành Hà Nội. Hoàng Diệu chỉ huy quân sĩ chống trả quyết liệt nhưng không giữ được thành. Ông đã tự vẫn để không bị rơi vào tay giặc.

+ Nhiều sĩ phu, văn thân ở các địa phương vẫn tổ chức phong trào chống Pháp, gây cho kẻ địch nhiều khó khăn. Tiêu biểu là: chiến thắng Cầu Giấy lần thứ hai (19/5/1883) đã khiến Ri-vi-e và hàng chục lính Pháp thiệt mạng.

- Chống Pháp tấn công Thuận An; Hiệp ước Hác-măng và Hiệp ước Pa-tơ-nốt

+ Ngày 18-8-1883, quân Pháp tấn công Thuận An (Huế).

- Kháng chiến của quân, dân ta

+ Sau vài ngày chống trả quyết liệt, triều đình Huế buộc phải xin đinh chiến và chấp nhận kí Hiệp ước Hác-măng (1883), thừa nhận quyền bảo hộ của Pháp ở Bắc Kì và Trung Kì; vùng đất Trung Kì do triều đình Huế cai quản dưới quyền điều khiển của viên Khâm sử Pháp chỉ bao gồm từ Đèo Ngang đến giáp Bình Thuận,...

+ Phong trào kháng chiến chống Pháp của nhân dân bùng lên mạnh mẽ.

+ Pháp kí với triều đình Huế Hiệp ước Pa-tơ-nốt (1884), trong đó sửa lại một số điều của Hiệp ước Hác-măng nhằm xoa dịu dư luận. 

Câu hỏi trang 76 Lịch Sử 8

Câu hỏi: Khai thác thông tin, tư liệu và bảng 16

- Trình bày nguyên nhân xuất hiện phong trào cải cách, canh tân đất nước cuối thế kỉ XIX.

Trả lời:

+ Ở nửa sau thế kỉ XIX, triều Nguyễn lâm vào tình trạng khủng hoảng nghiêm trọng, đất nước suy yếu, lại phải lo đối phó với cuộc xâm lược của thực dân Pháp.

+ Một số quan lại, sĩ phu thức thời, tiêu biểu như: Nguyễn Trường Tộ, Trần Đình Túc, Phạm Phú Thứ, Nguyễn Lộ trạch,… đã nhận thức rõ sự bảo thủ của triều đình nên đã mạnh dạn đem kinh nghiệm và hiểu biết của bản thân xây dựng các bản điều trần gửi lên triều đình Huế đề nghị thực hiện cải cách.

Câu hỏi trang 76 Lịch Sử 8

Câu hỏi: Khai thác thông tin, tư liệu và bảng 16:

- Nêu những nội dung chính trong các đề nghị cải cách của quan lại, sĩ phu yêu nước Việt Nam cuối thế kỉ XIX.

Khai thác thông tin, tư liệu và bảng 16: Nêu những nội dung chính trong các đề nghị

Trả lời:

+ Nguyễn Trường Tộ: Từ năm 1863 đến năm 1871, đã gửi lên triều đình 58 bản điều trần, đề nghị chấn chỉnh bộ máy quan lại, phát triển nông nghiệp, công – thương nghiệp và tài chính, chỉnh đốn võ bị, mở rộng ngoại giao, cải tổ giáo dục,...

+ Trần Đình Túc, Nguyễn Huy Tế, Đinh Văn Điền: Năm 1868, đề nghị mở càng Trà Lý (Nam Định), đẩy mạnh khai khẩn đất hoang, khai mỏ, mở mang thương nghiệp, củng cố quốc phòng....

+ Viện Thương bạc: Năm 1872, đề nghị mở ba cảng biển ở miền Bắc và miền Trung, đẩy mạnh giao thương với bên ngoài,...

+ Nguyễn Lộ Trạch (thượng và hạ): Năm 1877 và 1882, gửi hai bản điều trần “Thời vụ sách”lên vua Tự Đức, phân tích rõ lợi hại của phương lược Hoà – Thủ – Chiến, đề nghị chấn hưng dân khi, khai thông dân trí, bảo vệ đất nước,...

-> Nội dung chính trong các đề nghị cải cách nội dung chính trong các đề nghị cải cách 

Câu hỏi trang 79 Lịch Sử 8

Câu hỏi: Đọc thông tin và quan sát các hình từ 16.7 đến 16.10, trình bày những nét chính về khởi nghĩa Bãi Sậy và khởi nghĩa Hương Khê.

Trả lời:

♦ Khởi nghĩa Bãi Sậy (1883 - 1892)

- Lãnh đạo: Đinh Gia Quế và Nguyễn Thiện Thuật

- Địa bàn hoạt động: vùng bãi sậy ở phủ Khoái Châu (Hưng Yên); sau đó mở rộng ra các tỉnh Hải Dương, Bắc Ninh, Quảng Ninh,…

- Diễn biến chính:

+ Nghĩa quân nhiều lần đẩy lui các đợt tấn công, càn quét của địch; từng bước mở rộng địa bàn chiến đấu.

+ Trong những năm 1885 - 1889, thực dân Pháp mở nhiều cuộc càn quét vào Bãi Sậy, làm cho lực lượng nghĩa quân suy giảm và rơi vào thế bị bao vây, cô lập; nghĩa quân suy yếu dần.

- Kết quả: cuối năm 1892, khởi nghĩa bị dập tắt.

♦ Khởi nghĩa Hương Khê (1885 - 1896)

- Lãnh đạo: Phan Đình Phùng, Cao Thắng,…

- Địa bàn hoạt động: Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình

- Diễn biến chính:

+ 1885 - 1888 là giai đoạn chuẩn bị lực lượng, xây dựng công sự, rèn đúc khí giới và tích trữ lương thảo. Nghĩa quân được tổ chức quy củ, phiên chế thành 15 quân thứ, đặt dưới sự chỉ huy của các tướng lĩnh tài ba. Họ đã tự chế tạo được súng trường theo mẫu súng của Pháp.

+ 1888 - 1896 là giai đoạn đẩy mạnh hoạt động, tổ chức các cuộc tập kích, tấn công đường giao thông và đẩy lui nhiều cuộc hành quân càn quét của quân Pháp. Thực dân Pháp tiến hành bao vây, cô lập nghĩa quân và mở nhiều cuộc tấn công vào căn cứ Ngàn Trươi, làm cho lực lượng nghĩa quân suy yếu dần.

- Kết quả: cuối năm 1895, Phan Đình Phùng bị thương nặng và hi sinh. Đến năm 1896, những thủ lĩnh cuối cùng của cuộc khởi nghĩa cũng bị thực dân Pháp bắt.

Câu hỏi trang 80 Lịch Sử 8

Câu hỏi: Dựa vào các thông tin, tư liệu và quan sát hình 16.12, trình bày những nét chính về cuộc khởi nghĩa Yên Thế.

Trả lời:

♦ Nguyên nhân bùng nổ

- Từ năm 1884, các cuộc hành quân bình định của quân Pháp vào vùng Yên Thế đã uy hiếp nghiêm trọng cuộc sống của cư dân ở đây. 

- Họ đã đứng lên đấu tranh để giữ đất, giữ làng, bảo vệ cuộc sống tự do.

♦ Diễn biến chính

- Lợi dụng địa hình hiểm trở, nghĩa quân Yên Thế xây dựng nhiều công sự chiến đấu lợi hại và áp dụng cách đánh độc đáo khiến quân Pháp gặp rất nhiều khó khăn, thiệt hại. Các căn cứ Hố Chuối, Đồng Hom, Phồn Xương,... chính là nơi diễn ra các trận đánh tiêu biểu giữa nghĩa quân Yên Thế và quân Pháp.

- Hoạt động của nghĩa quân Yên Thế kéo dài gần 30 năm, phát triển qua bốn giai đoạn.

+ Giai đoạn 1884 - 1892, nhiều toán nghĩa quân hoạt động riêng lẻ, đẩy lui nhiều đợt càn quét của quân Pháp và làm chủ một vùng rộng lớn.

+ Giai đoạn 1892 - 1897, Nghĩa quân vừa chiến đấu, vừa xây dựng căn cứ. Đề Thám chấp nhận giảng hòa với Pháp lần thứ nhất.

+ Giai đoạn 1897 - 1908, Đề Thám chủ động đề nghị giảng hoà với Pháp lần thứ hai. Căn cứ Yên Thế trở thành nơi hội tụ của những người yêu nước từ khắp nơi kéo về.

+ Giai đoạn 1909 - 1913, thực dân Pháp tăng cường lực lượng đàn áp. Đề Thám bị sát hại, phong trào tan rã.

♦ Ý nghĩa:

Kéo dài 30 năm, đẩy lùi nhiều cuộc càn quét của địch, làm chậm quá trình bình định của thực dân Pháp

Luyện tập & Vận dụng

Câu hỏi 1. Vẽ sơ đồ tư duy về quá trình thực dân Pháp xâm lược Việt Nam từ năm 1858 đến năm 1884

Xem trả lời

Câu hỏi 2. Lập bảng hệ thống kiến thức về các cuộc khởi nghĩa tiêu biểu trong phong trào Cần vương và khởi nghĩa Yên Thế theo nội dung sau:

Trả lời:

Xem trả lời

Câu hỏi 3. Sưu tầm tư liệu về một trong những lãnh tụ của phong trào yêu nước chống thực dân Pháp nửa sau thế kỉ XIX. Giới thiệu tư liệu đó với thầy cô và bạn học

      Tôn Thất Thuyết biểu tự Đàm Phu, là quan phụ chính đại thần, nhiếp chính dưới triều Dục Đức, Hiệp Hòa, Kiến Phúc và Hàm Nghi của triều đại nhà Nguyễn trong lịch sử Việt Nam.

      Ông làm quan đứng đầu triều đình trong giai đoạn Việt Nam loạn lạc, bị Pháp xâm lược bên ngoài, vua chúa Nguyễn yếu đuối, bất tài bên trong, nhưng ông luôn chủ trương chiến đấu đến cùng để bảo vệ đất nước. 

      Ông là người đã phế truất Dục Đức, Hiệp Hoà và Kiến Phúc trong một thời gian ngắn, vì những vị vua này quá kém cỏi hoặc có ý định đầu hàng Pháp, gây ra khủng hoảng trầm trọng trong nội bộ hoàng tộc. Sau thất bại của cuộc nổi dậy chống Pháp năm 1885, Tôn Thất Thuyết đã phò tá Vua Hàm Nghi đến Quảng Trị, tổ chức một cuộc nổi dậy chống Pháp và đã ra chiếu "Cần Vương", kêu gọi nhân dân Việt Nam yêu nước vùng lên chống Pháp. Ba thế hệ trong gia đình ông cũng tham gia kháng chiến chống Nhật, hầu hết đều hy sinh vì nước, được sử sách và nhân dân ca ngợi là "Toàn gia ái quốc".

>>> Xem toàn bộ: Soạn Lịch sử 8 Cánh diều

-----------------------------------

Trên đây Toploigiai đã cùng các bạn Trả lời câu hỏi Lịch sử 8 Cánh diều Bài 16: Việt Nam nửa sau thế kỉ XIX trong bộ SGK Cánh Diều theo chương trình sách mới. Chúc các bạn học tốt!

icon-date
Xuất bản : 04/02/2021 - Cập nhật : 11/03/2024