logo

Soạn Sử 10 Bài 13 ngắn nhất Kết nối tri thức

Hướng dẫn Soạn Sử 10 Bài 13: Đời sống vật chất và tinh thần của cộng đồng các dân tộc Việt Nam Sách mới ngắn gọn nhất bám sát nội dung SGK Lịch sử 10 trang 125 đến 135 bộ Kết nối tri thức theo chương trình sách mới. Mời bạn đọc tham khảo!

Bài 13: Đời sống vật chất và tinh thần của cộng đồng các dân tộc Việt Nam Lịch sử 10 Kết nối tri thức


1. Các dân tộc trên đất nước Việt Nam

Trả lời câu hỏi trang 125 SGK Lịch sử 10

1. Dựa vào Tư liệu 1 (tr.124), em hãy cho biết các dân tộc ở Việt Nam được chia thành mấy nhóm? Căn cứ vào tiêu chí nào để phân chia như vậy?

Soạn Sử 10 KNTT Bài 13: Đời sống vật chất và tinh thần của cộng đồng các dân tộc Việt Nam

Lời giải:

- Dựa vào Tư liệu 1 (tr124), các dân tộc ở Việt Nam được chia thành 2 nhóm: dân tộc đa số (dân tộc Kinh) và dân tộc thiểu số.

- Căn cứ vào dân số của các dân tộc trên phạm vi lãnh thổ để chia các dân tộc thành nhóm khác nhau

2. Khai thác thông tin trong Tư liệu 2 (tr.124), hãy kể tên một số dân tộc thuộc mỗi nhóm đó.

Soạn Sử 10 KNTT Bài 13: Đời sống vật chất và tinh thần của cộng đồng các dân tộc Việt Nam

Lời giải:

- Dân tộc đa số ở Việt Nam là: dân tộc Kinh

- Một số dân tộc thuộc nhóm dân tộc thiểu số ở Việt Nam là: Nùng, Dao, Ê-đê, Gia Rai; Sán Chay, Sán Dìu; cơ Ho; Chăm; Hà Nhì; Pu Péo; Kháng; Co; Giẻ-Triêng…

Trả lời câu hỏi trang 125 SGK Lịch sử 10

1. Ngữ hệ là gì? Dựa vào những đặc điểm nào để xếp các dân tộc vào cùng một hệ?

Lời giải:

- Ngữ hệ:

+ Là một nhóm các ngôn ngữ cùng nguồn gốc, có những đặc điểm giống nhau về ngữ pháp, hệ thống từ vựng cơ bản, thanh điệu và ngữ âm,... 

+ Mỗi ngữ hệ lại có thể bao gồm một hoặc nhiều nhóm ngôn ngữ.

- Dựa vào đặc điểm về ngữ pháp, hệ thống từ vựng cơ bản, thanh điệu và ngữ âm… để sắp xếp các dân tộc vào một hệ. Mỗi ngữ hệ bao gồm một hoặc nhiều nhóm ngôn ngữ. 

2. Ở Việt Nam có mấy ngữ hệ/mấy nhóm ngôn ngữ? Kể tên các ngữ hệ, nhóm ngôn ngữ đó. Dân tộc em thuộc ngữ hệ, nhóm ngôn ngữ nào?

Lời giải:

Ở Việt Nam có 5 ngữ hệ, 8 nhóm ngôn ngữ. 

Các ngữ hệ và nhóm ngôn ngữ đó là: 

- Ngữ hệ Nam Á: nhóm ngôn ngữ Việt – Mường, Môn – Khơ-me

-  Ngữ hệ Thái – ka-đai: ngôn ngữ Tày – Thái, Ka – Đai; Ngữ hệ Mông – Dao: ngôn ngữ Mông – Dao

- Ngữ hệ Nam Đảo: ngôn ngữ Ma-lay-ô Pô-li-nê-di; Ngữ hệ Hán – Tạng: ngôn ngữ Hán, Tạng – Miến. 

- Em là người dân tộc Kinh, dân tộc của em thuộc ngữ hệ Nam Á, thuộc nhóm Việt – Mường (lưu ý: học sinh căn cứ vào thực tiễn bản thân và hình 2 trong SGK trang 125 để trả lời).


2. Đời sống vật chất

Trả lời câu hỏi trang 127 SGK Lịch sử 10

1. Em hãy nêu một số nét chính về hoạt động sản xuất nông nghiệp của các dân tộc ở Việt Nam. 

Lời giải:

Ở Việt Nam hiện nay, hoạt động sản xuất nông nghiệp chủ yếu là trồng lúa nước. Bên cạnh trồng lúa nước, người ta còn trồng các cây lương thực khác như: ngô, khoai, sắn… cùng các loại cây rau củ quả... và nuôi gia súc, gia cầm, nuôi trồng thủy – hải sản. 

2. Sản xuất nông nghiệp của người Kinh và các dân tộc thiểu số có điểm gì giống và khác nhau?

Lời giải:

Điểm so sánh

Người Kinh

Các dân tộc khác

Giống nhau

Đều phát triển nông nghiệp với đặc trưng là trồng lúa, bên cạnh đó là trồng các cây ăn quả, gia vị… và nuôi gia súc, gia cầm…

Khác nhau

- Áp dụng đa dạng các hoạt động canh tác, như: chuyên canh, luân canh, xen canh…

- Phát triển nông nghiệp gắn với trị thủy và xây dựng hệ thống thủy lợi (kênh, mương)

- Trình độ hiện đại hóa, cơ giới hóa trong sản xuất nông nghiệp cao hơn so với các dân tộc thiểu số.

- Canh tác chủ yếu tại các đồng bằng hoặc vùng trung du, đồi núi thấp.

Trồng các cây trên cạn như: lúa nương, ngô, khoai, sắn, cây ăn quả…

Lúa nước được trồng ở thung lũng chân núi hoặc ruộng bậc thang. 

Ít nuôi thủy hải sản, chủ yếu phát triển thủy hải sản qua ao, suối…

3. Em hãy kể tên một số ngành nghề thủ công của người Kinh và các dân tộc thiểu số ở Việt Nam.

Lời giải:

- Một số ngành nghề thủ công của người Kinh: nghề gốm, nghề dệt, nghề đan, rèn, mộc, chạm khắc, đúc đồng, kim hoàn, khảm trai,... 

- Một số ngành nghề thủ công của các dân tộc thiểu số ở Việt Nam: nghề dệt, nghề làm gốm; nghề mộc, nghề làm đồ trang sức bằng bạc…

4. Hãy cho biết một số nghề thủ công nổi tiếng ở địa phương em. Theo em, các nghề thủ công có vai trò gì trong đời sống kinh tế - xã hội.

Lời giải:

Ví dụ nghề làm gốm Bát Tràng, nghề lụa Vạn Phúc…

Các nghề thủ công truyền thống không chỉ có vai trò giúp nâng cao kinh tế hộ gia đình, kinh tế địa phương mà còn góp phần vào việc ổn định trật tự xã hội.

Trả lời câu hỏi trang 131 SGK Lịch sử 10

1. Trình bày một số nét chính về văn hóa ăn, mặc, ở của người Kinh và các dân tộc thiểu số Việt Nam.

Lời giải:

Người Kinh

Người dân tộc thiểu số

+ Bữa ăn: cơm, rau, cá, bổ sung thịt gia súc, gia cầm; 

+ Trang phục thường ngày gồm áo, quần (hoặc váy), kết hợp thêm một vài chi tiết phụ khác như: mũ, khăn, giày, dép... 

+ Người Kinh ưa thích dùng trang sức bằng bạc hoặc vàng.

+ Trang phục có sự khác biệt giữa các vùng, miền; chất liệu, kiểu dáng, màu sắc và đa dạng

+ Hiện nay, người Kinh ở các vùng miền thường mặc âu phục: áo sơ mi, quần âu….

+ Nơi ở: ở nhà trệt, xây bằng gạch đắp đất; ngày nay đa số ở nhà tầng.

+ Thường ngày cư dân các dân tộc thiểu số cũng chủ yếu ăn cơm với rau, cá. 

+ Cách ăn và chế biến đồ ăn cũng có ít nhiều sự khác biệt giữa các dân tộc, vùng miền.

+ Trang phục: may từ vải bông, vải tơ tằm, vải lanh... sử dụng trang sức bằng kim loại và trang sức từ động thực vật.

+ Nơi ở: Chủ yếu làm nhà sàn bằng tre, gỗ, nứa... một số ở nhà đất.

Lưu ý: Tùy vào từng miền và từng dân tộc sẽ có những nét văn hóa đặc trưng khác nhau.

2. Theo em, văn hóa ăn, mặc, ở của cộng đồng các dân tộc ở Việt Nam có sự thay đổi như thế nào trong những năm gần đây? Nêu một số ví dụ ở địa phương em.

Lời giải:

- Sự thay đổi về văn hóa ăn, mặc, ở: Văn hóa ăn, ở, mặc của các dân tộc Việt Nam ngày càng trở nên phong phú, hiện đại, ngày càng đáp ứng được nhu cầu về tinh thần và thẩm mỹ của con người hơn.

- Trang phục của các dân tộc ngày càng hiện đại, giúp bảo vệ con người khỏi những biến đổi về thời tiết…

- Ví dụ ở địa phương em (Hà Nội)

+ Trang phục thường ngày của người dân là: áo sơ mi, áo phông, quần âu hoặc váy… Vào các dịp lễ, tết, một bộ phận người dân thường mặc áo dài truyền thống hoặc áo dài cách tân.

+ Cơ cấu bữa ăn phong phú, đa dạng. Bên cạnh các món ăn truyền thống của người Việt Nam, cư dân còn yêu thích và thường xuyên sử dụng một số món ăn của nước ngoài, như: Kim chi; Cơm cuộn rong biển…

+ Nhà ở được xây bằng gạch, kiên cố; xây dựng chủ yếu theo phong cách nhà ống hoặc các chung cư

+ Phương tiện đi lại rất đa dạng, hiện đại, như: xe đạp, xe máy, ô tô; tàu điện; máy bay

3. Em hãy giới thiệu một số nét chính về phương tiện đi lại và vận chuyển của người Kinh và đồng bào các dân tộc thiểu số ở Việt Nam. 

Lời giải:

- Dựa vào môi trường sống, trước đây, người Kinh đi bộ, vận chuyển bằng vai, xe trâu, bò, ngựa, thuyền bè...

- Còn đồng bào các dân tộc thiểu số chủ yếu đi bộ, vận chuyển bằng gùi, sức vật và các loại xe, thuyền để vận chuyển hàng hóa.

- Ngày nay, xã hội phát triển, việc đi lại trao đổi giữa các vùng miền trở nên dễ dàng hơn, người Kinh hay đồng bào dân tộc thiểu số đều đi lại, vận chuyển bằng xe đạp, xe máy, ô tô, tàu....

Trả lời câu hỏi trang 133 SGK Lịch sử 10

Em hãy kể tên một số tín ngưỡng, tôn giáo đang được duy trì trong đời sống tinh thần của cộng đồng các dân tộc Việt Nam. 

Lời giải:

- Một số tín ngưỡng, tốn giáo đang được duy trì trong đời sống tinh thần của cồng đồng các dân tộc ở Việt Nam:

+ Tín ngưỡng đa thần (sùng bái nhiều vị thần tự nhiên); Tín ngưỡng thờ cúng người đã khuất (tổ tiên, anh hùng dân tộc, những người có công với cộng đồng…)

+ Các tôn giáo: Phật giáo, Công giáo;  Đạo Tin lành…

Trả lời câu hỏi trang 135 SGK Lịch sử 10 

Hãy kể tên một số phong tục, tập quán, lễ hội của người Kinh và các dân tộc thiểu số Việt Nam.  

Lời giải:

- Đối với người Kinh: nhiều phong tục, tập quán thường xuyên được diễn ra như: thôi nôi, cưới, ma chay, xuống đồng, tết Nguyên đán, Nguyên tiêu, Trung thu.... và các lễ hội như: hội rước Thành hoàng làng, hội Lim, hội Chùa Thầy....

- Tên một số phong tục, tập quán, lễ hội của các dân tộc thiểu số:

+ Lễ tế thần, lễ hội cơm mới; lễ cúng bản, cúng mường…

+ Lễ cấp sắc của người Dao


Luyện tập 

Trả lời câu hỏi trang 135 SGK Lịch sử 10 

1. Lập sơ đồ các ngữ hệ và các nhóm ngôn ngữ ở Việt Nam. Kể tên một số dân tộc thuộc từng nhóm ngôn ngữ đó.

Lời giải:

Soạn Sử 10 KNTT Bài 13: Đời sống vật chất và tinh thần của cộng đồng các dân tộc Việt Nam

2. Lập bảng thể hiện một số nét chính về đời sống vật chất, tinh thần của cộng đồng các dân tộc ở Việt Nam.

Lời giải:

Đời sống vật chất

Đời sống tinh thần

+ Bữa ăn: cơm, cá, rau 

+ Trang phục thường ngày gồm áo, quần (hoặc váy), kết hợp thêm một vài chi tiết phụ khác như: mũ, khăn, giày, dép... Hiện nay, người Kinh ở các vùng miền thường mặc âu phục.

+ Nhà ở: Nhà trệt, nhà tầng, nhà sàn, nhà đất.

+ Đi lại: Đi bộ, vận chuyển bằng gùi, các loại xe và tàu thuyền…

+ Tín ngưỡng: Thờ thần, Thành hoàng làng, thờ cúng tổ tiên, thờ Mẫu, tín ngưỡng vạn vật hữu linh, đa thần…

+ Tôn giáo: Phật giáo, Đạo giáo, Công giáo, đạo Tin Lành, Islam giáo…

+ Phong tục: cưới, sinh, ma, chay, xuống đồng…

+ Lễ hội: hội rước Thành hoàng làng, hội Lim, hội lồng tồng, lễ cấp sắc, lễ hội Kate

+ Lễ hội chủ yếu được tổ chức với quy mô làng bản và tộc người. Một số lễ hội liên quan đến cộng đồng cư dân - dân tộc cư trú tại một vài làng/bản trong một khu vực.


Vận dụng

Trả lời câu hỏi trang 135 SGK Lịch sử 10 

Sưu tầm và giới thiệu khái quát về các dân tộc ở địa phương em (huyện/thị xã). Em nhận thấy đời sống vật chất, tinh thần của cộng đồng các dân tộc ở địa phương em trong những năm gần đây có thay đổi gì nổi bật. 

Lời giải:

Quê em tại huyện Ba Vì, gồm 2 dân tộc chủ yếu: Mường, Dao.

Đời sống vật chất:

- Được cải thiện nhờ chính sách phát triển kinh tế của huyện: làng nghề (thuốc của người Dao đỏ), làm du lịch.

- Hệ thống giao thông được nâng cấp, cải tạo, thuận tiện cho việc đi lại, trao đổi buôn bán. 

Đời sống tinh thần:

- Các phong tục lễ hội được duy trì và bảo tồn, mang nét đặc sắc văn hóa riêng biệt

- Những hủ tục mê tín dị đoan được xóa bỏ.

>>> Xem toàn bộ: Soạn Sử 10 Kết nối tri thức

-----------------------------

Trên đây Toploigiai đã cùng các bạn Soạn Sử 10 Bài 13: Đời sống vật chất và tinh thần của cộng đồng các dân tộc Việt Nam trong bộ SGK Kết nối tri thức theo chương trình sách mới. Chúng tôi hi vọng các bạn đã có kiến thức hữu ích khi đọc bài viết này. Toploigiai đã có đầy đủ các bài soạn cho các môn học trong các bộ sách mới Cánh Diều, Chân trời sáng tạo, Kết nối tri thức. Mời các bạn hãy click ngay vào trang chủ Toploigiai để tham khảo và chuẩn bị bài cho năm học mới nhé. Chúc các bạn học tốt!

icon-date
Xuất bản : 10/09/2022 - Cập nhật : 27/09/2022