logo

Soạn Sử 10 Bài 14 ngắn nhất Kết nối tri thức

Hướng dẫn Soạn Sử 10 Bài 14: Khối đại đoàn kết dân tộc trong lịch sử Việt Nam Sách mới ngắn gọn nhất bám sát nội dung SGK Lịch sử 10 trang 136 đến 142 bộ Kết nối tri thức theo chương trình sách mới. Mời bạn đọc tham khảo!

Bài 14: Khối đại đoàn kết dân tộc trong lịch sử Việt Nam Lịch sử 10 Kết nối tri thức

Mở đầu trang 136 Lịch Sử 10: Trong tiến trình lịch sử dựng nước và giữ nước, dân tộc Việt Nam đã kiên cường chiến đấu và chiến thắng kẻ thù hung bao. Theo em sức mạnh nào góp phần quyết định giúp dân tộc Việt Nam giành được những thắng lợi to lớn trong công cuộc chống ngoại xâm, giữ vững nền đọc lập cũng như giữ gìn và phát triển nền văn hóa truyền thống? Sức mạnh ấy đã được phát huy ra sao trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay?

Lời giải:

- Đoàn kết là một trong những yếu tố quan trọng giúp Việt Nam giành được những thắng lợi to lớn trong công cuộc chống ngoại xâm, giữ vững nền độc lập cũng như giữ gìn và phát triển nền văn hóa truyền thống

- Hiện nay, sức mạnh đại đoàn kết dân tộc tiếp tục được phát huy trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.


1. Khối đại đoàn kết dân tộc trong lịch sử VIệt Nam

Trả lời câu hỏi mục 1.a trang 137 SGK Lịch sử 10

1.  Hãy cho biết: Khối đại đoàn kết dân tộc ở Việt Nam được hình thành trên những cơ sở nào và thể hiện ra sao trong các thời kỳ lịch sử?

Lời giải:

- Cơ sở hình thành:

+ Yêu cầu từ trị thủy để phục vụ nông nghiệp.

+ Chống giặc ngoại xâm.

- Thể hiện qua các thời kỳ lịch sử:

- Từ thời Văn Lang - Âu Lạc sang giai đoạn Đại Việt và đến thời đại ngày nay, nhân dân ta luôn đoàn kết cùng nhau trị thủy để phát triển kinh tế.

- Nhân dân ta cùng nhau đứng lên chống lại sự xâm lược của phương Bắc bảo vệ nền độc lập dân tộc. 

- Thời phong kiến, các triều đại phong chức tước, gả công chúa cho thủ lĩnh người dân tộc vùng biên giới

- Năm 1930 Khối đại đoàn kết dân tộc được thể hiện: Mặt trận dân tộc thống nhất 18/11/1930 nay là Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. 

2. Nêu nhận xét về sự hình thành và phát triển khối đại đoàn kết dân tộc trong lịch sử Việt Nam.

Lời giải:

- Nhận xét: Khối đại đoàn kết dân tộc ở Việt Nam được hình thành từ rất sớm; trải qua bao thăng trầm, biến cố lịch sử, truyền thống đoàn kết toàn dân không bị phai nhạt, mà luôn được củng cố, mở rộng.

Trả lời câu hỏi mục 1.b trang 138 SGK Lịch sử 10

Em hãy cho biết nguyên nhân thắng lợi của các cuộc đấu tranh giành độc lập trong lịch sử dân tộc. Qua đó phân tích vai trò và tầm quan trọng của khối đại đoàn kết dân tộc trong lịch sử dựng nước và giữ nước của Việt Nam

Lời giải:

- Nguyên nhân thắng lợi của các cuộc đấu tranh trong lịch sử dân tộc ta chủ yếu do sự đoàn kết một lòng chống lại kẻ thù của dân tộc ta.

- Khi có giặc ngoại xâm, khối đại đoàn kết là nhân tố quan trọng, quyết định sự thành công của cuộc đấu tranh.

Trả lời câu hỏi trang 139 Lịch Sử 10: Quan sát Hình 2, kết hợp liên hệ thực tế, em hãy nêu vai trò, tầm quan trọng của khối đoàn kết dân tộc trong cuộc sống hiện nay. Kể thêm một số ví dụ khác mà em biết.

Soạn Sử 10 Bài 14 ngắn nhất Kết nối tri thức

Lời giải:

- Vai trò, tầm quan trọng của khối đại đoàn kết dân tộc trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay

+ Đại đoàn kết dân tộc có vai trò to lớn, là cơ sở để huy động sức mạnh của toàn dân tộc trong sự nghiệp phát triển kinh tế, văn hoá, giữ gìn ổn định xã hội, sự bền vững của môi trường, đảm bảo an ninh quốc phòng, bảo vệ toàn vẹn lãnh thổ và chủ quyền quốc gia.

+ Đoàn kết giữa các dân tộc một truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam, đã và đang được phát huy cao độ khi có thiên tai, dịch bệnh.

- Ví dụ thực tế:

+ Ví dụ 1: Nhân dân cả nước chung tay góp sức để giúp đỡ đồng bào miền Trung vượt qua khó khăn, khắc phục hậu quả do thiên tai bão lũ gây ra.

+ Ví dụ 2: Trước tình hình dịch bệnh Covid-19 diễn biến phức tạp, gây ảnh hưởng lớn đến đời sống của nhân dân, tháng 4/2020, doanh nhân Hoàng Tuấn Anh đã đưa ra sáng kiến mở các “ATM gạo” và “ATM khẩu trang” để phát gạo, khẩu trang miễn phí cho những người nghèo, người gặp khó khăn, không có thu nhập; tới tháng 8/2021, anh Hoàng Tuấn Anh một lần nữa gây ấn tượng với sáng kiến “ATM Oxy” nhằm cung cấp máy Oxy và bình Oxy hỗ trợ công tác chăm sóc sức khỏe cho hệ thống bệnh viên, giúp bệnh nhân đang điều trị Covid-19 sớm phục hồi.


2. Chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước hiện nay

Trả lời câu hỏi mục 2.a trang 140 SGK Lịch sử 10

Em hãy xác định những từ ngữ thể hiện quan điểm của Đảng và Nhà nước về vấn đề dân tộc trong các tư liệu 5, 6. Các tư liệu thể hiện gì trong chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước.

Soạn Sử 10 Bài 14 ngắn nhất Kết nối tri thức (ảnh 2)

Lời giải:

- Các từ ngữ thể hiện quan điểm của Đảng và Nhà nước về vấn đề dân tộc: “Đoàn kết toàn dân”; “dân tộc bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển; nghiêm cấm mọi hành vi kì thị, chia rẽ dân tộc”

- Các tư liệu thể hiện sự phát triển của khối đại đoàn kết dân tộc với ba nguyên tắc: Đoàn kết, bình đẳng, tương trợ nhau cùng phát triển.

Trả lời câu hỏi mục 2.b trang 142 SGK Lịch sử 10

1. Lập bảng tóm tắt một số nội dung cơ bản trong chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước (về kinh tế, văn hóa, xã hội và an ninh quốc phòng).

Lời giải:

(*) Bảng tóm tắt: nội dung cơ bản trong chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước

Lĩnh vực

Nội dung cơ bản trong chính sách dân tộc

Kinh tế

- Nhà nước chủ trương phát triển kinh tế miền núi, vùng dân tộc thiểu số, nhằm phát huy tiềm năng, thế mạnh của các dân tộc, từng bước khắc phục chênh lệch giữa các vùng, các dân tộc;...

Văn hóa

- Xây dựng nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc

Xã hội

- Thực hiện chính sách xã hội trong vùng đồng bào các dân tộc thiểu số xuất phát từ đường lối chung và đặc điểm riêng về trình độ phát triển kinh tế - xã hội, tổ chức và kết cấu xã hội, tập quán và truyền thống trong các dân tộc...

An ninh

quốc phòng

- Củng cố các địa bàn chiến lược, giải quyết tốt vấn để đoàn kết dân tộc và quan hệ dân tộc trong mối liên hệ tộc người, giữa các tộc người và liên quốc gia trong xu thế toàn cầu hoá.

2. Thông qua sách, báo, truyền hình, internet hoặc quan sát thực tế ở địa phương, em hãy kể tên một số chương trình thể hiện những nội dung cơ bản trong chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước.

Lời giải:

Một số chương trình cơ bản trong chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước: Xây nhà cho người nghèo; Phát triển giáo dục đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; Bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của các dân tộc thiểu số gắn với phát triển du lịch…


Luyện tập và Vận dụng

Luyện tập trang 142 Lịch Sử 10: 

1. Em hãy trình bày quá trình hình thành và phát triển khối đại đoàn dân tộc trên trục thời gian.

Lời giải:

(*) Trục thời gian tham khảo

Soạn Sử 10 Bài 14 ngắn nhất Kết nối tri thức (ảnh 3)

2. “Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết

Thành công, thành công, đại thành công”

(Hồ Chí Minh)

Em hiểu như thế nào về quan điểm trên của Chủ tịch Hồ Chí Minh? Lấy những dẫn chứng lịch sử để chứng minh cho luận giải của em.  

Lời giải:

Ý nghĩa của quan điểm trên: 

- Đoàn kết là sự gắn bó, chúng tay để cùng làm một việc gì đó, đại đoàn kết trước hết là đoàn kết trong Đảng, trong nhân dân, sau là đoàn kết toàn dân và đoàn kết quốc tế.

- Câu nói của Bác đã đưa ra một câu có quan hệ nhân quả giữa đoàn kết và thành công: có đoàn kết thì mới thành công. 

Dẫn chứng: trong hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ, trước lời kêu gọi toàn dân kháng chiến cả Bác cùng với lòng yêu nước, quyết tâm đánh giặc ngoại xâm, quân và dân ta đã anh dũng đứng lên tạo nên những chiến thắng vang rộn năm châu và giành lại nền độc lập, thống nhất đất nước.

Trả lời câu hỏi mục Vận dụng trang 142 SGK Lịch sử 10

1. Hiện nay, trong danh sách Di sản văn hóa vật thể và phi vật thể của Việt Nam được UNESCO ghi danh có nhiều di sản thuộc về cộng đồng các dân tộc thiểu số. Điều đó gợi cho em suy nghĩ gì? Hãy viết một đoạn văn (khoảng 15 dòng) giới thiệu về một di sản của cư dân tộc thiểu số mà em thích nhất.

Lời giải:

a. Trong danh sách Di sản văn hóa vật thể và phi vật thể của Việt Nam được UNESCO ghi danh có nhiều di sản thuộc về cộng đồng các dân tộc thiểu số đã thể hiện chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước trên lĩnh vực văn hóa.

b. Giới thiệu: lễ cấp sắc của người Dao ở Sơn La

- Người Dao ở Sơn La còn bảo tồn nhiều phong tục tập quán truyền thống, đặc biệt là các nghi lễ chu kỳ đời người, trong đó có lễ cấp sắc. 

- Lễ cấp sắc là nghi lễ quan trọng, công nhận sự trưởng thành đối với người đàn ông ở tất cả các ngành Dao. Trong lễ cấp sắc, người thụ lễ được đặt pháp danh (tên âm). Sau khi trải qua nghi lễ này, người đàn ông Dao được công nhận là con cháu Bàn Vương, được trao quyền làm thầy, được cấp âm binh và được thờ cúng tổ tiên.

- Theo tiếng địa phương, cấp sắc được gọi là quá tang hay quá tăng. “Quá” nghĩa là từng trải hoặc qua thử thách; “tang” là đèn hoặc vật dụng dùng để soi sáng. Bởi vậy, quá tang nghĩa là trải qua lễ soi đèn, xuất phát từ việc thắp đèn soi sáng người thụ lễ khi làm lễ cấp sắc.

- Lễ cấp sắc thường tổ chức cho con trai từ 10 tuổi trở lên và thực hiện vào thời gian nông nhàn. Để chuẩn bị lễ cấp sắc, gia đình phải nuôi lợn, tích lương thực, thực phẩm, vàng mã và các thứ khác để làm lễ và cỗ mời bà con, họ hàng...

- Lễ cấp sắc của các ngành Dao thực hiện một số nghi lễ, như: lễ nhận thầy; lập ban thờ mới; mời thần linh nhà thầy cúng đi làm lễ; mời thần linh, tổ tiên nhà người được cấp sắc về làm lễ; lễ cấp đèn; lễ đặt tên; lễ dạy làm thầy/truyền phép…Tuy nhiên, mỗi ngành lại có những khác biệt riêng.

- Lễ cấp sắc là một trong những nghi lễ độc đáo và được lưu truyền từ nhiều đời nay trong cộng đồng dân tộc Dao. Trong lễ cấp sắc, người được cấp sắc và những người tham dự có thể hiểu hơn về lịch sử, cội nguồn của mình từ những bài cúng, tích truyện mà thầy cúng đọc, từ đó, nâng cao ý thức bảo tồn những phong tục, tập quán tốt đẹp của người Dao. Lễ cấp sắc phản ánh đời sống tinh thần phong phú của người Dao, thể hiện qua các điệu múa, hát đối đáp - páo dung, tranh vẽ, hình cắt giấy… Lễ cấp sắc có vị trí quan trọng trong đời sống tinh thần, tín ngưỡng của đồng bào Dao, giúp họ có thêm sức mạnh tinh thần vượt qua khó khăn trong cuộc sống, hướng tới điều tốt đẹp trong tương lai. Lễ cấp sắc hướng người đàn ông Dao cũng như các thành viên trong cộng đồng biết tôn sư trọng đạo, kính trọng cha mẹ, luôn làm điều thiện.

- Ghi nhận giá trị tiêu biểu của di sản, Lễ cấp sắc của người Dao ở Sơn La được Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đưa vào Danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia tại Quyết định số 4036/QĐ-BVHTTDL ngày 21/11/2016.

2. Nếu trường em hoặc tổ dân phố/ làng/ bản nơi em sinh sống phát động cuộc thi vẽ tranh hoặc sưu tầm hình ảnh và viết bài tham gia Ngày hội Đại đoàn kết dân tộc, em sẽ lựa chọn hình ảnh nào? Tại sao?

Lời giải:

Nếu trường em hoặc tổ dân phố/ làng/ bản nơi em sinh sống phát động cuộc thi tham gia Ngày hội Đại đoàn kết dân tộc em sẽ chọn hình ảnh như dưới:

Soạn Sử 10 Bài 14 ngắn nhất Kết nối tri thức (ảnh 4)

Vì đây là hình ảnh Bác Hồ với đồng bào các dân tộc miền Núi, thể hiện tinh thần đoàn kết, không phân biệt dân tộc, đảng phái.

-----------------------------

Trên đây Toploigiai đã cùng các bạn Soạn Sử 10 Bài 14: Khối đại đoàn kết dân tộc trong lịch sử Việt Nam trong bộ SGK Kết nối tri thức theo chương trình sách mới. Chúng tôi hi vọng các bạn đã có kiến thức hữu ích khi đọc bài viết này. Toploigiai đã có đầy đủ các bài soạn cho các môn học trong các bộ sách mới Cánh Diều, Chân trời sáng tạo, Kết nối tri thức. Mời các bạn hãy click ngay vào trang chủ Toploigiai để tham khảo và chuẩn bị bài cho năm học mới nhé. Chúc các bạn học tốt!

icon-date
Xuất bản : 12/10/2022 - Cập nhật : 12/10/2022