logo

[Sách mới] Soạn KTPL 10 Bài 8 Cánh diều: Tín dụng

Hướng dẫn Soạn Kinh tế Pháp luật 10 Bài 8: Tín dụng ngắn gọn, đầy đủ SGK trang 50, 51, 52, 53 bám sát nội dung bộ sách mới Cánh diều. Hi vọng, các em học sinh hiểu và nắm vững kiến thức bài học.

Bài 8. Tín dụng trang 50, 51, 52, 53 SGK Kinh tế Pháp luật 10 Cánh diều

>>> Xem thêm: Tóm tắt Lý thuyết Kinh tế Pháp luật 10 Bài 8 ngắn nhất Cánh Diều


Mở đầu

Trả lời câu hỏi trang 50 Kinh tế pháp luật 10: Em hãy chia sẻ hiểu biết của mình về tín dụng và cho biết vai trò của tín dụng đối với sự phát triển của nền kinh tế.

Lời giải

* Tín dụng là việc chuyển giao vốn dựa trên cơ sở tín nhiệm và theo nguyên tắc hoàn trả, theo đó, người cho vay chuyển giao quyền sử dụng một lượng tài sản cho người vay trong một thời hạn nhất định.

* Tín dụng có vai trò: 

+ Góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong xã hội,

+ Đáp ứng nhu câu về vốn để phát triển sản xuất, kinh doanh cũng như nhu cầu tiêu dùng của các tầng lớp dân cư. 


Khám phá


1. Tín dụng và đặc điểm của tín dụng

Trả lời câu hỏi trang 50 Kinh tế pháp luật 10: Em hãy đọc thông tin trong trường hợp dưới đây và trả lời câu hỏi

   Nhằm hỗ trợ khách hàng đây mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh, ngân hàng X thực hiện giảm lãi suất cho các khoản vay sản xuất kinh doanh đổi với khách hàng cá nhân và khách hàng doanh nghiệp. Cụ thể, với khách hàng doanh nghiệp, mức lãi suất cho vay kinh doanh là 5%/năm. Với khách hàng là cá nhân vay vốn kinh doanh, mức lãi suất cho vay là 6%/năm. Ngoài ra, đôi với các nhu cầu vay tiêu dùng như mua nhà, xây sửa nhà, mua xe ô tô,... khách hàng có thể vay vốn với lãi suất ưu đãi cố định trong 12 tháng đầu tiên.

a) Chủ thể vay, chủ thể cho vay trong trường hợp trên là ai?

b) Thời hạn vay, lãi suất cho vay được đề cập đến như thế nào?

Lời giải

a) Chủ thể vay và chủ thể cho vay trong trường hợp trên:

+ Chủ thể vay là cá nhân, doanh nghiệp.

+ Chủ thể cho vay là ngân hàng X.

b) Thời hạn vay, lãi suất cho vay được đề cập đến:

+ Mức lãi suất cho vay kinh doanh là 5%/năm với khách hàng doanh nghiệp. 

+ Mức lãi suất cho vay là 6%/năm với khách hàng là cá nhân vay vốn kinh doanh. 

+ Khách hàng có thể vay vốn với lãi suất ưu đãi cố định trong 12 tháng đầu tiên với các nhu cầu vay tiêu dùng như mua nhà, xây sửa nhà, mua xe ô tô,....


2. Vai trò của tín dụng

Trả lời câu hỏi trang 51 Kinh tế pháp luật 10: Em hãy đọc thông tin và trả lời câu hỏi

Thông tin 1. Trong thời gian qua, ngành Ngân hàng đã đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn phục vụ sản xuất nông nghiệp. Vốn tín dụng đã giúp người dân, doanh nghiệp nông nghiệp có thêm nguồn lực đầu tư mở rộng sản xuất — kinh doanh, áp dụng cơ giới hoá, khoa học kĩ thuật phục vụ sản xuất, nâng cao chát lượng sản phảm. Năm 2020, tín dụng đổi với lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn vẫn có tăng trưởng khá, đến cuối tháng 10/2020 ước đạt trên 2,16 triệu tỉ đồng, tăng 6,5% so với cuối năm 2019.

(Theo Tạp chí điện từ Thị trường tài chính tiền tệ, ngày 20/11/2020)

Thông tin 2. Trong giai đoạn 2016 — 2020, nguồn vốn tín dụng ngân hàng đã trở thành nguồn lực quan trọng (chiếm trên 50% tổng nguồn lực) của Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới. Củng với nguôn hỗ trợ trực tiếp từ ngân sách nhà nước, nguồn vớn tin dụng ngân hàng đã góp phần hoàn thành sớm các mục tiêu của Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới. Nguồn vồn tín dụng chính sách đã góp phần giúp hơn 2,1 triệu hộ vượt qua ngưỡng nghèo; thu hút, tạo việc làm cho hơn 1,3 triệu lao động, giúp hơn 24 nghìn lao động thuộc gia đình chính sách được vay vốn đi lao động có thời hạn ở nước ngoài; gần 346 nghìn học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn được vay vồn học tập; xây dựng hơn 7,3 triệu công trình nước sạch và vệ sinh môi trường ở nông thôn, gản 142 nghìn căn nhà cho hộ nghèo và các hộ gia đình chính sách; mang lại hiệu quả thiết thực về kinh tế — xã hội; góp phân thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững.

(Theo Cổng thông tin điện tử Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, ngày 26/5/2021)

Em hãy cho biết tín dụng có vai trò như thế nào trong việc huy động vốn, thúc đẩy phát triển nền kinh tế.

Lời giải

Vai trò của tín dụng trong việc huy động vốn, thúc đẩy phát triển nền kinh tế:

+ Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, giảm lượng tiền mặt trong lưu thông.

+ Tín dụng là công cụ điêu tiết kinh tế - xã hội quan trọng của Nhà nước.

+ Huy động vốn thúc đây sự phát triển kinh tế.

+ Đồng thời góp phần cải thiện cuộc sống của dân cư.


3. Sự chênh lệch giữa chi phí sử dụng tiền mặt và chi phí sử dụng dịch vụ tín dụng

Trả lời câu hỏi trang 52 Kinh tế pháp luật 10: Em hãy đọc thông tin trong trường hợp dưới đây và trả lời câu hỏi

   Bố mẹ bạn A muốn mua một chiếc máy tính xách tay cho bạn A để thuận tiện cho việc học tập. Khi tìm hiểu tại cửa hàng điện máy B, nhân viên bán hàng giới thiệu chiếc máy tính xách tay của hãng C có giá là 10 triệu đồng (đã bao gồm thuế) và tư vấn có 2 phương thức thanh toán: Một là trả đủ một lần bằng tiền mặt thì số tiền phải trả là 10 triệu đồng; hai là mua trả góp (trả trước 4 triệu đồng, phân tiền còn lại sẽ trả góp hàng tháng trong 15 tháng, đã bao gồm lãi suất) thi tổng số tiền phải trả là 13 triệu đồng (tức là phải trả thêm 3 triệu đồng).

a) Căn cứ vào khả năng chỉ trả của bố mẹ bạn A, em hãy tư vấn để bố mẹ bạn A có thể lựa chọn phương án sử dụng tiền mặt hoặc phương án sử dụng dịch vụ tín dụng để mua máy tính xách tay cho bạn A.

b) Theo em, giữa việc sử dụng tiền mặt và sử dụng dịch vụ tín dụng có sự chênh lệch về chi phí như thế nào?

Lời giải

a) Tình huống này có 2 cách để giải quyết:

- Nên trả luôn một lần để không phát sinh thêm lãi 3 triệu đồng khi thực hiện trả góp nếu gia đình bạn A có đủ điều kiện sẵn sàng trả hết tiền chiếc laptop.

- Có thể thực hiện hình thức trả góp, vì hình thức trả góp giúp ta kéo gian thời hạn thanh toán nếu gia đình bạn A chưa đủ điều kiện sẵn sàng trả hết tiền chiếc laptop.

b) Giữa việc sử dụng tiền mặt và sử dụng dịch vụ tín dụng có sự chênh lệch về chi phí là: 

Số tiền lãi mà người sử dụng dịch vụ tín dụng phải trả cho người cung cấp dịch vụ tín dụng trong một khoảng thời gian nhất định chính là sự chênh lệch giữa chi phí sử dụng tiền mặt và chi phí sử dụng dịch vụ tín dụng.


Luyện tập

Trả lời câu hỏi trang 52 Kinh tế pháp luật 10:

Câu 1. Em đồng tình hay không đồng tình với ý kiến nào dưới đây? Vì sao?

A. Tín dụng là quan hệ vay mượn giữa người cho vay và người vay trong đó người cho vay buộc người vay phải chấp nhận thời hạn cho vay và lãi suất phải trả do mình đặt ra.

B. Trong quan hệ tín dụng, bên cho vay sẽ căn cứ vào uy tín, khả năng trả nợ, tài sản của bên vay để ra quyết định.

C. Tín dụng là quan hệ vay mượn giữa người cho vay và người vay không dựa trên nguyên tắc hoàn trả và có lãi suất.

D. Trong quan hệ tín dụng, người vay vừa có quyền sở hữu, vừa có quyền sử dụng số tiền đã vay.

Câu 2. Đọc đoạn hội thoại sau và trả lời câu hỏi:

Dũng, Cường và Mạnh trao đổi về sự cần thiết phải có hoạt động tín dụng trong đời sống.

- Dũng: Trong xã hội có người thừa vốn, người thiếu vốn để sản xuất kinh doanh. Tín dụng sẽ giúp cho vốn được di chuyển từ người thừa vốn sang người thiếu vốn. Từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, đáp ứng nhu cầu về vốn cho sản xuất kinh doanh. Ngoài ra, người dân cũng có thể vay mượn vốn để phát triển sản xuất, tạo thu nhập hoặc để mua sắm những hàng hoá tiêu dùng thiết yếu trong lúc chưa đủ tiền.

- Cường: Tín dụng quan trọng vì thông qua huy động vốn, nó có thể tập hợp nhiều nguồn vốn nhỏ lẻ lại thành một nguồn vốn lớn đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế.

- Mạnh: Tín dụng là hình thức những người có vốn sử dụng vốn để cho vay nhằm mục đích làm giàu cho bản thân.

Em đồng tình hay không đồng tình với ý kiến nào trong đoạn hội thoại trên? Vì sao?

Lời giải

Câu 1.

A. Tín dụng là quan hệ vay mượn giữa người cho vay và người vay trong đó người cho vay buộc người vay phải chấp nhận thời hạn cho vay và lãi suất phải trả do mình đặt ra.

=> Không đồng ý.

* Giải thích: Có quyền thỏa thuận về lãi suất, phí cấp tín dụng theo quy định của pháp luật giữa người cho vay và người vay

B. Trong quan hệ tín dụng, bên cho vay sẽ căn cứ vào uy tín, khả năng trả nợ, tài sản của bên vay để ra quyết định.

=> Đồng ý. 

C. Tín dụng là quan hệ vay mượn giữa người cho vay và người vay không dựa trên nguyên tắc hoàn trả và có lãi suất.

=> Không đồng ý. 

* Giải thích: Tín dụng là quan hệ vay mượn giữa người cho vay và người vay dựa trên nguyên tắc hoàn trả và có lãi suất.

D. Trong quan hệ tín dụng, người vay vừa có quyền sở hữu, vừa có quyền sử dụng số tiền đã vay.

=> Đồng ý.

Câu 2.

- Em đồng tính với ý kiến của Dũng và Cường còn không đồng tính với ý kiến của Mạnh.

Giải thích: Không chỉ nhằm mục đích làm giàu cho bản thân mà tín dụng còn giúp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, giảm lượng tiền mặt trong lưu thông, điều tiết kinh tế — xã hội quan trọng của Nhà nước, góp phần cải thiện cuộc sống của dân cư.

Trả lời câu hỏi trang 53 Kinh tế pháp luật 10:

Câu 3. Em hãy cùng bạn chia sẻ những ưu điểm và hạn chế của việc sử dụng tiền mặt và việc sử dụng dịch vụ tín dụng.

Câu 4. Em hiểu gì về “tín dụng đen”? Tại sao chúng ta không nên sử dụng dịch vụ “tín dụng đen”?

Lời giải

Câu 3.

* Ưu điểm:

- Tiền mặt:

+ Tiền mặt có thể thanh toán nhanh chóng, không cần qua trung gian thanh toán.

+ Tiền mặt giúp bảo mật thông tin cá nhân.

+ Không tốn kém các chi phí khác như phí duy trì tài khoản, phí sử dụng thẻ thường niên do người sở hữu trực tiếp quản lý.

- Thẻ tín dụng:

+ Thẻ tín dụng giúp chủ động trong việc chi tiêu, giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng.

+ Tiết kiệm thời gian và công sức để tìm kiếm nguồn tiền.

+ Giúp cho việc giữ tiền hiệu quả nếu có kế hoạch cụ thể.

* Nhược điểm:

- Tiền mặt:

+ Tiền mặt có tính an toàn thấp, nguy cơ rủi ro, mất mát lớn

+ Các cơ quan quản lý sẽ khó khăn trong việc xác định tính xác thực của các giao dịch, dễ xảy ra tình trạng giao dịch khống nhằm mục đích trốn thuế, gian lận thuế của các doanh nghiệp kinh doanh.

- Thẻ tín dụng:

+ Sẽ mất một khoảng phí khá cao khi rút tiền mặt bằng thẻ tín dụng.

+ Nếu bị mất thẻ tín dụng, điều này tiềm ẩn nhiều rủi ro, vì kẻ gian có thể sử dụng thẻ tín dụng này để trục lợi, thực hiện các giao dich bất chính, móc tiền của chủ thẻ.

+ So với các hình thức khác, thẻ tín dụng có tiền lãi cao hơn.

+ Thẻ tín dụng dễ bị rò rỉ thông tin cá nhân khi mở thẻ.

Câu 4. Tín dụng đen là một hình thức tín dụng cho vay nặng lãi, đây là loại hình phi chính thức không được pháp luật công nhận, không thông qua các đơn vị, tổ chức được nhà nước cho phép hoạt động tín dụng.

- Tín dụng đen:

+ Điều kiện cho vay của tín dụng đen đơn giản, không dự án đầu tư, không tài sản thế chấp, không hợp đồng vay vốn, thậm chí chỉ hợp đồng bằng miệng;

+ Việc chọn lựa đối tượng cho vay không căn cứ vào mục đích vay vốn, hiệu quả đầu tư… ít quan tâm về nhân thân của người vay vốn;

+ Tín dụng đen có thời gian giải ngân vốn nhanh, thậm chí chỉ 30 phút sau khi yêu cầu là người vay vốn nhận được tiền;

+ Thời hạn huy động và cho vay ngắn, phổ biến là hàng tháng, hàng năm. Việc thanh toán nợ thường theo phương thức trả góp nhiều lần, mỗi lần trả gồm cả gốc và lãi.

* Không nên sử dụng dịch vụ “tín dụng đen” vì:

+ Lãi suất rất cao: Từ 100% đến 360%/năm tùy theo số tiền vay mượn. Nếu không tìm hiểu kĩ, người vay dễ trở thành con nợ với số tiền khổng lồ .

+ Cá nhân hoặc tổ chức mà pháp luật không cấp phép thường là chủ cho vay.

+ “Tín dụng đen” gây nên hậu quả nghiêm trọng với dòng lưu thông tiền tệ của xã hội. Ảnh hưởng đến cá nhân và gia đình nếu không có khả năng chi trả.


Vận dụng

Trả lời câu hỏi trang 53 Kinh tế pháp luật 10:

Câu 1. Em hãy tìm hiểu và viết bài thu hoạch về ưu, nhược điểm của các hình thức dịch vụ tín dụng ngân hàng.

Câu 2. Em hãy lập kế hoạch và tổ chức một buổi toạ đàm về vai trò của tín dụng đối với việc hỗ trợ học tập cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn ở địa phương nơi em sinh sống.

Lời giải

Câu 1.

* Tín dụng Ngân hàng có ưu điểm:

 - Góp phần giải quyết mâu thuẫn cơ bản giữa nhà đầu tư và nhà tiết kiệm.

 - Bằng phương pháp tài chính và phương pháp tín dụng, Tín dụng Ngân hàng giúp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.

 - Thúc đẩy quá trình giao lưu kinh tế quốc tế.

* Tín dụng Ngân hàng cóhạn chế

 - Phải dựa trên cơ sở sự tin tưởng giữa bên cho vay và bên đi vay.

 - Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng tài sản của Ngân hàng cho người đi vay, trong một thời gian nhất định với cam kết hoàn trả cả gốc và lãi.

 - Phải đủ lớn để hấp dẫn người chuyển nhượng quyền sử dụng vốn.

 - Luôn chứa đựng những rủi ro với hoạt động tín dụng.

Bài luận tham khảo

   Trong quá trình đổi mới và phát triển hoạt động ngân hàng, cùng với việc thị trường hoá các quan hệ tín dụng và dịch vụ ngân hàng, nước ta cũng đã từng bước hình thành và phát triển thị trường tiền tệ và thị trường tín dụng. Thị trường tài chính, thị trường tiền tệ nói chung và thị trường tín dụng nói riêng là những tiền đề hết sức quan trọng cho việc khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực trong nền kinh tế. Trong cơ cấu thị trường tài chính, thị trường tín dụng giữ một vai trò đặc biệt quan trọng. Thị trường tín dụng có ý nghĩa quyết định đối với việc huy động và phân bổ các nguồn vốn nhàn rỗi một cách tiết kiệm và hiệu quả. Thị trường tín dụng phát triển và lành mạnh là một nhân tố cần thiết đảm bảo sự an toàn của các định chế tài chính, các tổ chức tín dụng (TCTD) cũng như sự ổn định và phát triển của nền kinh tế. Nền kinh tế càng phát triển, càng cần có một thị trường thị trường tín dụng hoàn chỉnh, hiện đại và an toàn.

   Những hạn chế của tín dụng ngân hàng hiện nay đặt ra các vấn đề như tín dụng phải dựa trên cơ sở sự tin tưởng giữa bên cho vay và bên đi vay, tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng tài sản của Ngân hàng cho người đi vay, trong một thời gian nhất định với cam kết hoàn trả cả gốc và lãi, phải đủ lớn để hấp dẫn người chuyển nhượng quyền sử dụng vốn. Hoạt động tín dụng luôn chứa đựng những rủi ro.

   Chính sự phát triển nhanh chóng của thị trường tín dụng trong điều kiện khả năng kiểm soát thị trường của Chính phủ còn hạn chế, cộng với các khiếm khuyết nội sinh vốn có của thị trường và tồn đọng của cơ chế kinh tế cũ, đã làm cho thị trường tín dụng đang bộc lộ nhiều vấn đề bất cập, thiếu ổn định và phát triển chưa thực sự lành mạnh. Nhu cầu vốn đầu tư phát triển lớn của nền kinh tế cùng với sự yếu kém và phát triển chậm chạp của các thị trường vốn, đang tạo ra những áp lực và thúc đẩy tín dụng ngân hàng tăng trưởng ở mức độ khá nóng, đáng lo ngại. Hơn nữa, trong bối cảnh tăng trưởng và mở rộng hội nhập quốc tế, mà trước hết là thực hiện các cam kết của Hiệp định thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ và gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), thị trường tín dụng trong nước cũng sẽ phải đối mặt với không ít những thách thức tác động từ nhiều phía, kể cả các yếu tố nội tại khó khăn của nền kinh tế, cũng như sự cạnh tranh khốc liệt mang tính toàn cầu hoá của thị trường tài chính quốc tế đang đặt ra.

Câu 2.

* Gợi ý tham khảo: 

Tọa đàm “Vai trò của tín dụng đối với việc hỗ trợ học tập cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn ở địa phương”

A. Mở đầu:

 - Giới thiệu khách mời.

 - Lí do thực hiện: để mọi người hiểu rõ hơn về hoạt động tín dụng, hổ trợ học sinh khó khăn các vấn đề về vai vốn ở địa phương.

B. Nội dung chính:

 - Phổ biến thông tin về tín dụng là gì? Các hình thức tín dụng.

 - Cung cấp thông tin tín dụng, các tổ chức tín dụng để người dân vai vốn.

 - Cung cấp thông tin về “tín dụng đen”, giúp người dân tranh xa hình thức “tín dụng đen”.

C. Kết thúc:

 - Đặt và trả lời các câu hỏi giải đáp thắc mắc.

 - Kết luận buổi tọa đàm.

>>> Xem toàn bộ: Soạn Kinh tế pháp luật 10 Cánh diều.

-----------------------------

Trên đây Top lời giải đã cùng các bạn Soạn Kinh tế Pháp luật 10 Bài 8: Tín dụng trong bộ SGK Cánh diều theo chương trình sách mới. Chúng tôi hi vọng các bạn đã có kiến thức hữu ích khi đọc bài viết này. Top lời giải đã có đầy đủ các bài soạn cho các môn học trong các bộ sách mới Cánh Diều, Chân trời sáng tạo, Kết nối tri thức. Mời các bạn hãy click ngay vào trang chủ Top lời giải để tham khảo và chuẩn bị bài cho năm học mới nhé. Chúc các bạn học tốt!  

icon-date
Xuất bản : 01/07/2022 - Cập nhật : 29/09/2022