Hướng dẫn Soạn KHTN 8 Bài 9: Base. Thang pH ngắn gọn, hay nhất theo chương trình Sách mới.
Bài 9: Base. Thang pH
Lý thuyết Khoa học tự nhiên 8 Kết nối tri thức Bài 9: Base, thang pH
Sơ đồ tư duy Khoa học tự nhiên 8 Kết nối tri thức Bài 9: Base. Thang pH
Mở đầu trang 39 Bài 9 KHTN 8: Tại sao khi bị ong hoặc kiến đốt, người ta thường bôi vôi vào vết đốt?
Trả lời:
Trong nọc độc của một số côn trùng như: ong, kiến … có chứa một lượng acid gây bỏng da và đồng thời gây rát, ngứa. Khi bị ong hoặc kiến đốt, người ta thường bôi vôi vào vết đốt, khi đó có phản ứng trung hoà acid – base xảy ra làm cho vết phồng xẹp xuống và không còn cảm giác rát ngứa.
Hoạt động trang 39 KHTN 8: Tìm hiểu khái niệm base
Bảng 9.1. Tên một số base thông dụng, công thức hoá học và dạng tồn tại của base trong dung dịch
Quan sát Bảng 9.1 và thực hiện các yêu cầu:
1. Công thức hoá học của các base có đặc điểm gì giống nhau?
2. Các dung dịch base có đặc điểm gì chung?
3. Thảo luận nhóm và đề xuất khái niệm về base.
4. Em hãy nhận xét về cách gọi tên base và đọc tên base Ca(OH)2.
Trả lời:
1. Công thức hoá học của các base đều có chứa nhóm hydroxide (−OH).
2. Các dung dịch base đều có chứa anion OH−.
3. Khái niệm: Base là những hợp chất trong phân tử có nguyên tử kim loại liên kết với nhóm hydroxide. Khi tan trong nước, base tạo ra ion OH−.
4. Quy tắc gọi tên các base: Tên kim loại (kèm hoá trị đối với kim loại có nhiều hoá trị) + hydroxide.
Tên base Ca(OH)2: Calcium hydroxide.
Câu hỏi trang 40 KHTN 8: Dựa vào bảng tính tan dưới đây, hãy cho biết những base nào là base không tan và những base nào là base kiềm? Viết công thức hoá học và đọc tên các base có trong bảng
Trả lời:
- Base không tan và tên gọi tương ứng:
+ Mg(OH)2: magnesium hydroxide.
+ Cu(OH)2: copper(II) hydroxide.
+ Fe(OH)2: iron(II) hydroxide.
+ Fe(OH)3: iron(III) hydroxide.
- Base tan (base kiềm) và tên gọi tương ứng:
+ KOH: potassium hydroxide.
+ NaOH: sodium hydroxide.
+ Ba(OH)2: barium hydroxide.
Hoạt động trang 40 KHTN 8: Tính chất hoá học của base
Chuẩn bị: Dung dịch NaOH loãng, dung dịch HCl loãng, giấy quỳ tím, dung dịch phenolphthalein; ống nghiệm, ống hút nhỏ giọt.
Tiến hành:
Thí nghiệm 1: Nhỏ 1 – 2 giọt dung dịch NaOH vào mẩu giấy quỳ tím.
Thí nghiệm 2: Cho vào ống nghiệm khoảng 1 mL dung dịch NaOH loãng, sau đó nhỏ vào ống nghiệm 2 – 3 giọt dung dịch phenolphthalein. Dùng ống hút nhỏ giọt nhỏ từ từ dung dịch HCl vào hỗn hợp, vừa nhỏ vừa lắc (Hình 9.1).
Quan sát hiện tượng và thực hiện các yêu cầu sau:
1. Dung dịch kiềm làm đổi màu chất chỉ thị màu (giấy quỳ tím, dung dịch phenolphthalein) như thế nào?
2. Nêu hiện tượng xảy ra ở thí nghiệm 2 và rút ra nhận xét.
Trả lời:
1. Dung dịch kiềm làm đổi màu giấy quỳ tím thành màu xanh, đổi màu dung dịch phenolphthalein thành màu hồng.
2. Hiện tượng xảy ra ở thí nghiệm 2:
Ban đầu hỗn hợp trong ống nghiệm có màu hồng, sau khi nhỏ từ từ HCl vào hỗn hợp nhạt màu dần đến mất màu.
Nhận xét: Dung dịch kiềm phản ứng được với dung dịch acid.
Câu hỏi 1 trang 41 KHTN 8: Có hai ống nghiệm không nhãn đựng dung dịch NaOH và dung dịch HCl. Hãy nêu cách nhận biết hai dung dịch trên.
Trả lời:
Sử dụng giấy quỳ tím để phân biệt:
+ Dung dịch làm quỳ tím chuyển sang màu đỏ là HCl.
+ Dung dịch làm quỳ tím chuyển sang màu xanh là NaOH.
Câu hỏi 2 trang 41 KHTN 8: Ở nông thôn, người ta thường dùng vôi bột rắc lên ruộng để khử chua cho đất. Biết rằng thành phần chính của vôi bột là CaO. CaO tác dụng với H2O tạo thành Ca(OH)2 theo phương trình hoá học: CaO + H2O → Ca(OH)2. Hãy giải thích tác dụng của vôi bột.
Trả lời:
Người ta thường vôi bột để khử chua đất trồng vì đất chua có tính axit, vôi bột có thành phần chính là CaO. Khi CaO hoạt động với H2O tạo thành Ca(OH)2 là bazơ. Vì vậy khi axit gặp bazơ sẽ tạo thành muối trung hòa 🡪 giảm độ chua cho đất.
Câu hỏi 1 trang 43 KHTN 8: Hãy nêu cách để kiểm tra đất trồng có bị chua hay không
Trả lời:
- Để kiểm tra đất trồng có bị chua hay không tiến hành đo độ pH của đất. Lọc lấy phần dung dịch rồi đem thử pH bằng máy đo pH hoặc giấy đo pH.
=> Nếu giá trị pH thu được nhỏ hơn 7 chứng tỏ đất trồng bị chua.
Câu hỏi 2 trang 43 KHTN 8: Hãy tìm hiểu và cho biết giá trị pH trong máu, trong dịch dạ dày của người, trong nước mưa, trong đất. Nếu giá trị pH của máu và của dịch vị dạ dày ngoài khoảng chuẩn sẽ gây nguy hiểm cho sức khoẻ của người như thế nào?
Trả lời:
Giá trị pH:
+ Bình thường pH của máu nằm trong khoảng từ 7,35 đến 7,45
+ Dịch pH ở dạ dày có độ pH khoảng 3 - 5,5.
+ pH của nước mưa tại thành phố dao động từ 4,67 – 7,5. Ở các khu công nghiệp, nước mưa có độ pH khoảng 4,72 hoặc dao động từ 3,8 – 5,3.
+ pH của đất khoảng từ 3 đến 10, với 7 là trung tính. Đất chua có độ pH dưới 7 và đất Kiềm có độ pH trên 7. Đất siêu axit (pH < 3,5) và đất Kiềm cực mạnh (pH > 9) rất tự nhiên.
+ Thay đổi độ pH của máu có thể là dấu hiệu của một số vấn đề sức khỏe nguy hiểm, bao gồm: Hen suyễn, Tiểu đường, Bệnh tim mạch, Bệnh thận, Bệnh bạch cầu, Bệnh gút,…
+ Một sự thay đổi về nồng độ pH hoặc lượng chất axit tiết trong dạ dày có thể ảnh hưởng đến chức năng tiêu hóa hoặc làm hỏng các bộ phận xung quanh đường tiêu hóa.
>>> Xem toàn bộ: Soạn KHTN 8 Kết nối tri thức
-------------------------------------
Trên đây Toploigiai đã cùng các bạn Trả lời câu hỏi KHTN 8 Kết nối tri thức Bài 9: Base. Thang pH trong bộ SGK Kết nối tri thức theo chương trình sách mới. Chúc các bạn học tốt!