Câu 1(trang 66 sgk Ngữ Văn 7 Tập 2):
STT |
Tên bài |
Tác giả |
Đề tài nghị luận |
Luận điểm chính |
Phương pháp lập luận |
1 |
Tinh thần yêu nước của nhân dân ta
|
Hồ Chí Minh |
Tinh thần yêu nước của nhân dân Việt Nam |
Dân ta có 1 lòng nồng nàn yêu nước. Đó là 1 truyền thống quí báu của dân tộc ta.
|
Chứng minh |
2 |
Sự giàu đẹp của tiếng Việt |
Đặng Thai Mai |
Sự giàu và đẹp của Tiếng Việt |
Tiếng Việt mang những giá trị đặc sắc, giàu, đẹp và hay |
Chứng minh + Giải thích |
3 |
Đức tính giản dị của Bác Hồ |
Phạm Văn Đồng |
Đức tính giản dị của Bác Hồ |
Đức tính giản dị của Bác được biểu hiện ở mọi phương diện. Đời sống giản dị hòa hợp với tâm hồn phong phú và tư tưởng tình cảm cao đẹp. |
Chứng minh+ giải thích +bình luận |
4 |
ý nghĩa văn chương |
Hoài Thanh |
Nguồn gốc hình thành và vai trò ý nghĩa của văn chương với cuộc sống con người và nhân loại |
guồn gốc cốt yếu của văn chương là tình cảm, là lòng vị tha; văn chương là hình ảnh của sự sống đa dạng; văn chương sáng tạo ra sự sống, gây cho ta những tình cảm ta không có, luyện những tình cảm sẵn có; cho nên: không thể thiếu văn chương trong đời sống tinh thần của nhân loại. |
Giải thích + bình luận |
Câu 2(trang 67 sgk Ngữ Văn 7 Tập 2):
Đặc sắc nghệ thuật của mỗi bài nghị luận
Tinh thần yêu nước của nhân dân ta
|
Sự giàu đẹp của tiếng Việt |
Đức tính giản dị của Bác Hồ |
ý nghĩa văn chương |
-mẫu mực về lập luận, lí lẽ dẫn chứng chặt chẽ - Bố cục rành mạch, rõ ràng |
-Bố cục mạch lạc -Kết hợp chứng minh và giải thích -Luận cứ chân thực, sinh động, cụ thể giàu tính thuyết phục - Lời văn giản dị, trong sáng |
-Dẫn chứng cụ thể, sinh động, - Chứng minh kết hợp giải thích bình luận và nêu biểu cảm - Lời văn giản dị, trong sáng |
- Cụ thể hóa được vẫn đề phức tạp, bài văn trở nên ngắn gọn, sáng sủa -Giải thích kết hợp bình luận -Lời văn, ngôn từ giàu hình ảnh |
Câu 3 (trang 67 sgk Ngữ Văn 7 Tập 2):
Thể loại |
Yếu tố |
|||||
Cốt truyện |
Nhân vật |
Người kể chuyện |
Luận điểm |
Luận cứ |
Vần nhịp |
|
Truyện |
x |
x |
x |
|
|
|
Kí |
|
x |
x |
|
|
|
Thơ tự sự |
x |
x |
x |
|
|
x |
Thơ trữ tình |
|
x |
|
|
|
x |
Tùy bút |
|
x |
x |
|
|
x |
Nghị luận |
|
|
|
x |
x |
|
b. Điểm khác biệt căn bản giữa văn nghị luận và các thể loại tự sự, trữ tình
- Văn nghị luận: sử dụng các luận điểm, hệ thống luận cứ để nghị luận về một vấn đề ang tính thuyết phục cao
- Các thể loại trữ tình : chủ yếu dùng phương pháp biểu cảm để biểu đạt những tình cảm, cảm xúc của chủ thể trữ tình và nhân vật trữ tình thông qua hệ thống ngôn từ giàu hình ảnh, và nhịp điệu nhẹ nhàng.
- Các thể loại tự sự : chủ yếu dùng phương thức miêu tả và kể, nhằm tài hiện lại sự vật, sự việc, đối tượng.
c. Những câu tục ngữ trong bài 18 và bài 19 có thể coi chúng là loại văn bản nghị luận đặc biệt. vì
- Mỗi câu tục ngữ được xem như một luận điểm: súc tích, ngắn gọn nhưng mang nội dung bao quát và ý nghĩa rộng =>Từ những luận điểm đó, chúng ta có thể chứng minh nội dung của câu tục ngữ.
- Tục ngữ thường mang nội dung triết lí sâu sắc, đó là sự đúc kết những kinh nghiệm, kiến thức của nhân dân, do đó nó bao hàm nhiều ý nghĩa, gợi mở nhiều luận đề mới.
Tham khảo toàn bộ: Soạn văn 7 siêu ngắn tập 2