Câu 1 (trang 123 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):
+ Quan hệ giữa các vế câu trong câu ghép dưới là quan hệ nguyên nhân- kết quả.
+ Vế đầu tiên là vế kết quả
+ Vế sau chứa “bởi vì” chỉ nguyên nhân
Câu 2 (trang 123 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):
Một số quan hệ ý nghĩa có thể có giữa các vế câu:
+ Quan hệ đồng thời.
+ Quan hệ giải thích
+ Quan hệ điều kiện – kết quả..
+ Quan hệ lựa chọn
+ Quan hệ tương phản
Câu 1 (trang 124 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):
+ Câu a quan hệ nguyên nhân- kết quả. Vế đầu chỉ kết quả, vế “sau” chứa từ “vì” chỉ nguyên nhân
+ Câu b quan hệ điều kiện- kết quả, vế đầu chỉ điều kiện, vế thứ hai chỉ kết quả
+ Câu c quan hệ tăng tiến
+ Câu d quan hệ tương phản
+ Đoạn e
Câu ghép đầu có quan hệ tiếp nối
Câu ghép sau có quan hệ nguyên nhân
Câu 2 (trang 124 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):
a + b)
- Đoạn văn thứ nhất:
Các câu ghép là câu 2, câu 3, câu 4, câu 5. Quan hệ ý nghĩa điều kiện- kết quả
- Đoạn văn thứ hai:
Các câu ghép là câu 2, câu 3. Quan hệ ý nghĩa nguyên nhân –kết quả
c) Không thể tách mỗi vế của các câu thành một câu đơn. Vì các ý nghĩa trong từng vế của câu có quan hệ chặt chẽ với nhau.
Câu 3 (trang 125 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):
- Xét về lập luận, không nên thể tách mỗi vế ấy thành một câu đơn vì như thế nó mất đi tích mạch lạc cũng như nội dung biểu đạt của câu.
- Xét về giá trị biểu hiện, những câu dài ấy cho thấy được tâm trạng của lão lúc này đồng thời phù hợp với nhân vật: Người già thường rất chu đáo, tính toán tỉ mỉ, diễn đạt không quá trau chuốt mà thường kể lể dài dòng.
Câu 4 (trang 125 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):
a) Các vế của câu ghép thứ hai có quan hệ điều kiện– kết quả. Không nên tách thành các câu đơn vì cặp quan hệ từ đã thể hiện ý nghĩa mật thiết của chúng
b) Thử thách
Thôi! U van con. U lạy con. Con thương thầy, thương u. Con đi ngay bây giờ cho u.
Nếu tách cách viết như này thì nó không thể hiện rõ được sự thống thiết, kể lể, van xin của nhân vật.