logo

Sơ đồ tư duy Hóa 10 Chương 7 Chân trời sáng tạo

Hướng dẫn vẽ Sơ đồ tư duy Hóa 10 Chương 7 Chân trời sáng tạo ngắn gọn, chi tiết nhất. Tổng hợp kiến thức Hóa 10 Chương 7 bằng Sơ đồ tư duy bám sát nội dung SGK Hóa học 10 Chân trời sáng tạo.


Sơ đồ tư duy Hóa 10 Chương 7 Chân trời sáng tạo

Sơ đồ tư duy Hóa 10 Chương 7 Chân trời sáng tạo

Tóm tắt lý thuyết Hóa 10 Chương 7 Chân trời sáng tạo


1. Tính chất vật lí và hóa học các đơn chất nhóm VIIA

a. Vị trí trong bảng tuần hoàn

- Nhóm halogen gồm những nguyên tố thuộc nhóm VIIA trong bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học: fluorine (F), chlorine (CI), bromine (Br), iodine (I), astatine (At) và tennessine (Ts).

- Các nguyên tố halogen thuộc nhóm VIIA. Chúng đứng gần cuối chu kì, ngay trước các nguyên tố khí hiếm.

b. Cấu hình electron lớp ngoài cùng, đặc điểm cấu tạo phân tử halogen

- Nguyên tử các nguyên tố halogen đều có 7e lớp ngoài cùng (ns2np5)

- Ở trạng thái tự do, 2 nguyên tử halogen góp chung 1e với nhau tạo 1 liên kết cộng hóa trị không cực.

Sơ đồ tư duy Hóa 10 Chương 7 Chân trời sáng tạo

(X là kí hiệu chỉ các nguyên tố halogen)

+ Công thức cấu tạo: X−X

+ Công thức phân tử: X2

c. Tính chất vật lý

- Từ fluorine den iodine:

+ Trạng thái tập hợp của đơn chất ở 20°C thay đổi: fluorine và chlorine thể khí, bromine ở thể lỏng, iodine ở thể rắn.

+ Màu sắc đậm dần: fluorine có màu lục nhạt, chlorine có màu vàng lục, bromine có màu nâu đỏ, iodine có màu đen tím.

+ Nhiệt độ nóng chảy và nhiệt độ sôi tăng dần.

- Nhiệt độ nóng chảy và nhiệt độ sôi của đơn chất halogen bị ảnh hưởng bởi tương tác van der Waals giữa các phân tử. Từ fluorine đến iodine, khối lượng phân tử và bán kính nguyên tử tăng, làm tăng tương tác van der Waals, dẫn đến nhiệt độ nóng chảy, nhiệt độ sôi tăng.

d. Tính chất hóa học

- Tính chất hoá học đặc trưng của halogen là tính oxi hoá mạnh, tính oxi hoá giảm dần từ fluorine den iodine.


2. Hydrogen Halide và một số phản ứng của ion Halide

a. Tính chất vật lí của Hydrogen Halide

- Nhiệt độ sôi của các hydrogen halide tăng dần từ HCl đến HI. Nguyên nhân là do khối lượng phân tử tăng, làm tăng năng lượng cần thiết cho quá trình sôi; đồng thời, sự tăng kích thước và số electron trong phân tử, dẫn đến tương tác van der Waals giữa các phân tử tăng.

- Các phân tử hydrogen fluoride hình thành liên kết hydrogen liên phân tử, loại liên kết này bền hơn tương tác van der Waals, nên nhiệt độ sôi của hydrogen fluoride cao bất thường so với các hydrogen halide còn lại.

b. Hydrohalic Acid

- Tính acid của các hydrohalic acid tăng dần từ hydrofluoric acid đến hydroiodic acid.

- Tính khử của các ion halide tăng theo chiều F- < Cl- < Br- < I-

- Phân biệt các ion F-, Cl-, Br- và I- bằng cách cho dung dịch silver nitrate (AgNO3) vào dung dịch muối của chúng.

-----------------------------

Trên đây Toploigiai đã cùng các bạn Lập sơ đồ tư duy Hóa 10 Chương 7 Chân trời sáng tạo. Chúng tôi hi vọng các bạn đã có kiến thức hữu ích khi đọc bài viết này. Chúc các bạn học tốt!

icon-date
Xuất bản : 03/05/2023 - Cập nhật : 30/06/2023