logo

[Sách mới] Soạn Hóa 10 Bài 1 Cánh diều: Nhập môn hóa học

Hướng dẫn Sách mới Soạn Hóa 10 Bài 1 Cánh diều: Nhập môn hóa học ngắn gọn nhất bám sát nội dung SGK Hóa học 10 trang 6, 7, 8, 9, 10 bộ Cánh diều theo chương trình sách mới. Hi vọng, qua bài viết này các em học sinh có thể nắm vững nội dung bài và hiểu bài tốt hơn.

Bài 1: Nhập môn hóa học trang 6, 7, 8, 9, 10 SGK Hóa 10 Cánh diều

>>> Xem thêm: Tóm tắt Lý thuyết Hóa 10 Bài 1 ngắn nhất Cánh diều


Mở đầu

Trả lời câu hỏi trang 6 SGK Hóa học 10

Nội dung nào dưới đây thuộc đối tượng nghiên cứu của hóa học?

[Sách mới] Soạn Hóa 10 Bài 1 Cánh diều: Nhập môn hóa học

(1) Sự hình thành hệ Mặt Trời.

(2) Cấu tạo của chất và sự biến đổi của chất.

(3) Quá trình phát triển của loài người.

(4) Tốc độ của ánh sáng trong chân không.

Lời giải:

Hóa học là ngành khoa học thuộc lĩnh vực khoa học tự nhiên, nghiên cứu về thành phần, cấu trúc, tính chất, sự biến đổi của các đơn chất, hợp chất và năng lượng đi kèm những quá trình biến đổi đó.

⇒ Nội dung thuộc đối tượng nghiên cứu của hóa học là:

(2) Cấu tạo của chất và sự biến đổi của chất.


I. Đối tượng nghiên cứu của hóa học

Trả lời câu hỏi trang 6, 7 SGK Hóa học 10

Câu 1: Hãy kể tên một số chất thông dụng xung quanh em và cho biết chất đó được tạo nên từ các nguyên tử của nguyên tố nào.

Lời giải:

- Muối ăn (NaCl): được tạo nên từ nguyên tử nguyên tố Na và Cl.

- Nước (H2O): được tạo nên từ nguyên tử nguyên tố H và O.

- FeO: được tạo nên từ nguyên tử nguyên tố Fe và O.

Câu 2: Hãy cho biết loại liên kết trong phân tử nước và trong phân tử muối ăn.

Lời giải:

Liên kết trong phân tử nước (H2O) là liên kết cộng hóa trị phân cực.

Liên kết trong phân tử muối ăn (NaCl) là liên kết ion.

Câu 3: Do có cấu tạo khác nhau mà kim cương, than chì và than đá dù đều tạo nên từ những nguyên tử carbon nhưng lại có một số tính chất vật lí, hóa học khác nhau. Hãy nêu những tính chất khác nhau của chúng mà em biết.

Lời giải:

- Những tính chất vật lí khác nhau:

+ Kim cương: Rất cứng và giòn, hoàn toàn trong suốt, không màu và lấp lánh.

+ Than chì: Màu đen, xếp thành lớp, rất mềm, sờ vào thấy trơn.

+ Than đá (khai thác từ mỏ): Màu đen, nhìn giống nhựa.

- Những tính chất hóa học khác nhau:

+ Kim cương: Rất khó cháy, chỉ cháy trong O2 tinh khiết ở nhiệt độ cao (khoảng 800oC)

+ Than chì: Cũng khó cháy nhưng dễ hơn kim cương

+ Than đá: Dễ cháy, khi cháy có khói, có tàn

Trả lời câu hỏi trang 7 SGK Hóa học 10

Vận dụng: Hãy nêu một số ví dụ về phản ứng hóa học xảy ra trong tự nhiên và trong sản xuất hóa học. Vai trò và ứng dụng của chúng là gì?

Lời giải:

Phản ứng quang hợp: thực vật gây ra một phản ứng hóa học gọi là quang hợp nhằm chuyển Cacbon dioxit và nước thành dinh dưỡng và oxy.

6CO2 + 6H2O + ánh sáng → C6H12O6 + 6O2

Sự cháy: ví dụ phản ứng cháy của propan, hình thành trong vỉ nướng ga và một số lò sưởi.

C3H6 + 5O2 → 4H2O +3CO2 + năng lượng


II. Phương pháp học tập và nghiên cứu hóa học

Trả lời câu hỏi trang 7 SGK Hóa học 10

Câu 4: Hãy cho biết sự khác nhau giữa biến đổi hóa học và biến đổi vật lí.

Lời giải:

- Biến đổi hóa học và biến đổi vật lí đều là sự biến đổi của chất nhưng kết quả của sự biến đổi khác nhua ở điểm:

+ Biến đổi vật lí: Chất vẫn giữ nguyên là chất ban đầu

Ví dụ: Nước đá (thể rắn) nóng chảy thành nước lỏng, nước lỏng sôi thành hơi nước, trong đó nước đá, nước lỏng, hơi nước đều có công thức là H2O

+ Biến đổi hóa học: Chất ban đầu bị thay đổi, chuyển hóa thành chất mới

Ví dụ: Đốt nóng hỗn hợp bột Fe (trắng xám) và S (vàng) sẽ tạo thành chất mới FeS (đen)

Câu 5: Hãy nêu vai trò, ứng dụng của nước và oxygen mà em biết.

Lời giải:

- Vai trò, ứng dụng của nước:

+ Nước cần thiết cho các hoạt động đời sống hàng ngày như nấu ăn, tắm rửa, ...

+ Nước cần thiết cho các quá trình sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, xây dựng và giao thông vận tải,...

+ Nước hòa tan nhiều chất dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể sống, tham gia vào nhiều quá trình hóa học quan trọng trong cơ thể người và động vật.

- Vai trò của oxygen:

+ Oxygen giúp duy trì sự sống của con người, động vật, thực vật.

+ Oxygen giúp duy trì sự cháy của các nhiên liệu như củi, than đá, dầu mỏ, khí thiên nhiên,… Quá trình đốt cháy tỏa nhiều nhiệt, phục vụ cho việc đun nấu, sưởi ấm, chạy động cơ xe, chạy động cơ các loại máy móc thiết bị.

Trả lời câu hỏi trang 8 SGK Hóa học 10

Vận dụng 1: Vì sao cần liên hệ nội dung bài học hóa học với nội dung những môn học khác cũng như các thí nghiệm, quá trình thực tiễn có liên quan? Nêu một ví dụ

Lời giải:

Hóa học là môn học cần phải quan sát được hiện tượng thí nghiệm, dự đoán được hiện tượng, phân tích, giải thích được hiện tượng của các biến đổi hóa học trong lý thuyết và thực tế. Nên cần liên hệ hóa với nội dung môn khác ( như toán, lý,.. ) và thí nghiệm, quá trình thực tế.

Vận dụng 2: Vì sao người ta thường dùng thuốc muối (NaHCO3) để làm giảm cơn đau dạ dày?

Lời giải:

Người ta thường dùng thuốc muối (NaHCO3) để làm giảm cơn đau dạ dày vì trong dạ dày chứa hydrochloric acid (HCl). Khi nồng độ acid này tăng cao sẽ gây ra đau dạ dày. Thuốc muối chứa NaHCO3 sẽ phản ứng với HCl giúp giảm nồng độ HCl trong dạ dày.

NaHCO3 + HCl → NaCl + H2O + CO2

Vận dụng 3: Vì sao không được đốt than, củi trong phòng kín?

Lời giải:

Khi đốt than, chúng ta có nguy cơ bị ngộ độc khí CO, CO2, ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của con người nhất là người già, phụ nữ và trẻ em. Khí CO, CO2 tỏa ra từ bếp than, củi dần dần chiếm trọn không gian phòng kín, rút hết khí oxy, khiến chúng ta không có khí oxy để thở, dẫn đến tử vong.


III. Vai trò của hóa học trong thực tiễn

Trả lời câu hỏi trang 8 SGK Hóa học 10

Câu 6: Mỗi thực phẩm sau cung cấp nhóm chất dinh dưỡng nào là chủ yếu: thịt, cá, trứng, sữa, rau xanh, trái cây?

[Sách mới] Soạn Hóa 10 Bài 1 Cánh diều: Nhập môn hóa học

Lời giải:

Thịt, cá, trứng, sữa chủ yếu cung cấp chất đạm (protein).

Rau xanh chủ yếu cung cấp chất xơ.

Trái cây chủ yếu cung cấp vitamin và chất khoáng.

Trả lời câu hỏi trang 9 SGK Hóa học 10

Vận dụng: Vì sao hydrogen (H2) được coi là nhiên liệu của tương lai?

Lời giải:

Hydrogen (H2) được coi là nhiên liệu của tương lai vì sản phẩm của quá trình đốt nhiên liệu này không gây hại đến môi trường, không phát thải khí CO2 gây hiệu ứng nhà kính. Ngoài ra, hydrogen còn nguồn năng lượng sạch, gần như vô tận và có thể tái sinh được.

Câu 7: Một lượng lớn NH3 tổng hợp từ N2 và H2 sẽ được sử dụng để sản xuất phân bón hóa học. Đó là loại phân đạm, lân hay kali?

Lời giải:

- NH3 được dùng để sản xuất HNO3, một trong những hóa chất cơ bản, quan trọng trong công nghiệp. Từ HNO3 sẽ sản xuất ra phân đạm, thuốc nổ, dược phẩm, phẩm nhuộm…

- NH3 cũng dùng để sản xuất phân đạm, ngành công nghiệp không thể thiếu các loại phân đạm như (NH2)2CO, NH4NO3, (NH4)2SO4

- Từ NH3 điều chế ra N2H4 làm nhiên liệu cho tên lửa

- Các máy lạnh công nghiệp dùng NH3 để làm chất gây lạnh

Trả lời câu hỏi trang 10 SGK Hóa học 10

Luyện tập: Vì sao khí thải chứa SO2, NO2,... cũng như nước thải chứa ion kim loại nặng như Fe3+, Cu2+,... ở một số nhà máy thường được xử lí bằng cách cho qua sữa vôi Ca(OH)2?

Lời giải:

Dùng Ca(OH)2 để xử lí sơ bộ khí thải hoặc nước thải vì nó chuyển hóa khí thành dạng muối kết, nước thải thành các kết tủa ít độc hại hơn, dễ thu gom, xử lí hơn.

SO2 + Ca(OH)2 → CaSO3 + H2O

4NO2+ Ca(OH)2 → Ca(NO3)2 + Ca(NO2)2 + H2O

Fe3+ + OH- → Fe(OH)3

Cu2+ + OH- → Cu(OH)2

>>> Xem toàn bộ: Soạn Hóa 10 Cánh diều

-----------------------------

Trên đây Toploigiai đã cùng các bạn Soạn Hóa 10 Bài 1: Nhập môn hóa học trong bộ SGK Cánh diều theo chương trình sách mới. Chúng tôi hi vọng các bạn đã có kiến thức hữu ích khi đọc bài viết này. Toploigiai đã có đầy đủ các bài soạn cho các môn học trong các bộ sách mới Cánh Diều, Chân trời sáng tạo, Kết nối tri thức. Mời các bạn hãy click ngay vào trang chủ Toploigiai để tham khảo và chuẩn bị bài cho năm học mới nhé. Chúc các bạn học tốt!

icon-date
Xuất bản : 12/09/2022 - Cập nhật : 12/09/2022