Câu hỏi: Quá trình nhận thức diễn ra phức tạp gồm:
A. Hai giai đoạn
B. Ba giai đoạn
C. Bốn giai đoạn
D. Năm giai đoạn
Lời giải:
Đáp án đúng: A. Hai giai đoạn
Giải thích:
Quá trình nhận thức diễn ra phức tạp, gồm hai giai đoạn là nhận thức cảm tính và nhận thức lí tính
Cùng Top lời giải tìm hiểu thêm về nhận thức lý tính và nhận thức cảm tính nhé.
Nhận thức lý tính: là giai đoạn nhận thức tiếp theo, dựa trên các tài liệu do nhận thức cảm tính đem lại, nhờ các thao tác của tư duy như: phân tích, so sánh, tổng hợp, khái quát… tìm ra bản chất, quy luật của sự vật, hiện tượng
Ví dụ: Khi nhìn thấy một cô gái, hình ảnh cô gái đẹp sẽ là nhận thức đầu tiên của ta, tiếp theo đó ta sẽ suy nghĩ sâu hơn về tính cách, học thức của cô gái…
Nhận thức lý tính được thể hiện thông qua ba hình thức:
+ Khái niệm: Nó phản ánh được đặc tính bản chất của sự vật, sự việc. Khái niệm là kết quả của quá trình khái quát, tổng hợp các đặc điểm, tính chất của sự vật, sự việc.
+ Phán đoán: Nó dùng để liên kết các khái niệm với nhau nhằm khẳng định hay phủ định một tính chất nào đó của đối tượng. Phán đoán bao gồm: phán đoán đơn nhất, phán đoán đặc thù và phán đoán phổ biến.
+ Suy luận: Nó dùng để liên kết các phán đoán với nhau và rút ra phán đoán đúng nhất. Nó còn có chức năng phát hiện ra các tri thức mới một cách nhanh chóng và chính xác.
Ngoài hai giai đoạn này thì nhận thức còn có một giai đoạn nhỏ nữa, đó là nhận thức trở về thực tiễn. Đây là lúc tri thức được đem ra kiểm nghiệm xem đúng hay sai. Sau đó thực tiễn được đưa về tiêu chuẩn của chân lý, cơ sở động lực và mục đích nhận thức.
+ Ưu điểm: Kết quả nhận thức sâu sắc, toàn diện.
+ Nhược điểm: nếu không dựa trên nhận thức cảm tính chính xác thì độ tin cậy không cao.
Nhận thức cảm tính: là giai đoạn nhận thức được tạo nên do sự tiếp xúc trực tiếp của các cơ quan cảm giác với sự vật, hiện tượng, đem lại cho con người hiểu biết về đặc điểm bên ngoài của chúng.
Ví dụ: Khi nhìn thấy một cô gái, hình ảnh cô gái đẹp sẽ là nhận thức đầu tiên của ta
Nhận thức cảm tính được thể hiện thông qua ba hình thức:
+ Ưu điểm: Độ tin cậy cao
+ Nhược điểm: Kết quả nhận thức chưa sâu sắc, chưa toàn diện.
+ Giai đoạn nhận thức cảm tính làm cơ sở cho nhận thức lý tính.
+ Nhận thức lý tính là giai đoạn nhận thức cao hơn, phản ánh bản chất sự vật, hiện tượng sâu sắc và toàn diện hơn.
- Giống nhau:
+ Nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính là quá trình tâm lý nên có mở đầu, diễn biến, kết thúc khá rõ ràng;
+ Đều chỉ phản ánh thuộc tính bên ngoài của sự vật, hiện tượng và phản ánh hiện thực khách quan một cách khách quan, trực tiếp.
+ Đều tồn tại ở động vật và con người.
+ Nhận thưc cảm tính và ý tính đều phản ánh được trọn vẹn các thuộc tính bên ngoài của sự vật, hiện tượng; theo cấu trúc nhất định, gắn liền với hoạt động của con người và là mức độ cao nhất của nhận thức cảm tính.
- Khác nhau:
Tiêu chí |
Nhận thức cảm tính |
Nhận thức lý tính |
Bản chất về giai đoạn | Là giai đoạn đầu tiên của quá trình nhận thức. Đó là giai đoạn con người sử dụng các giác quan để tác động vào sự vật nhằm nắm bắt sự vật ấy. | Là giai đoạn phản ánh gián tiếp trừu tượng, khái quát sự vật, được thể hiện qua các hình thức như khái niệm, phán đoán, suy luận. |
Đặc điểm |
- Phản ánh trực tiếp đối tượng bằng các giác quan của chủ thể nhận thức. - Phản ánh bề ngoài, phản ánh cả cái tất nhiên và ngẫu nhiên, cả cái bản chất và không bản chất. - Giai đoạn này có thể có trong tâm lý động vật. - Hạn chế của nó là chưa khẳng định được những mặt, những mối liên hệ bản chất, tất yếu bên trong của sự vật. Để khắc phục, nhận thức phải vươn lên giai đoạn cao hơn, giai đoạn lý tính. |
– Là quá trình nhận thức gián tiếp đối với sự vật, hiện tượng. – Là quá trình đi sâu vào bản chất của sự vật, hiện tượng. – Nhận thức cảm tính và lý tính không tách bạch nhau mà luôn có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. |
Quan hệ lẫn nhau | Nếu không có nhận thức cảm tính thì tất yếu sẽ không có nhận thức lý tính; Và nếu không có nhận thức lý tính thì không nhận thức được bản chất của sự vật – chúng có mối quan hệ tương quan, bổ sung cho nhau phát triển. |
BT1: Mọi sự hiểu biết của con người đều trực tiếp nảy sinh từ
A. chân lý.
B. nhận thức.
C. thực tiễn.
D. kinh nghiệm.
Đáp án: C
Mọi sự hiểu biết của con người đều trực tiếp nảy sinh từ thực tiễn.
BT2: Đoạn văn sau đây của Bác Hồ muốn nhấn mạnh vai trò nào của thực tiễn: "Tiếc vì các kế hoạch đó đều chủ quan, không căn cứ vào thực tế, cho nên một khi gặp sự thử thách như trận địch tấn công vừa rồi thì tản loạn hết..."
A. Tiêu chuẩn của chân lý.
B. Cơ sở của nhận thức.
C. Động lực của nhận thức.
D. Mục đích của nhận thức.
Đáp án: B
BT3: Cơ sở của sự thống giữa nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính là
A. thế giới vật chất tồn tại khách quan.
B. tài liệu cảm tính có thể tin cậy và phong phú.
C. phản ánh thực tiễn xã hội.
D. tính năng động chủ quan của con người.
Đáp án: A
BT4: Nhà Bác học Ga-li-lê đã khẳng định thuyết nhật tâm của Cô-péc-Ních là đúng và còn bổ sung: "Mặt trời còn tự quay quanh trục của nó" là nhấn mạnh vai trò nào của thực tiễn?
A. Tiêu chuẩn của chân lý.
B. Cơ sở của nhận thức.
C. Động lực của nhận thức.
D. Mục đích của nhận thức.
Đáp án: A
BT5: “Nhờ đi sâu phân tích người ta tìm ra cấu trúc tinh thể của muối, công thức hóa học của muối, điều chế được muối”. Đó là giai đoạn
A. nhận thức cảm tính.
B. nhận thức lý tính.
C. nhận thức cảm tính và lý tính.
D. nhận thức bản chất sự vật.
Đáp án: B
BT6: Những việc làm nào sau đây không vận dụng mối quan hệ biện chứng giữa thực tiễn và nhận thức?
A. Thực hành sử dụng máy vi tính.
B. Tham quan bảo tàng lịch sử.
C. Hoạt động mê tín, dị đoan.
D. Giúp đỡ gia đình thương binh liệt sĩ.
Đáp án: C
BT7: Trong đoạn thơ sau Bác Hồ dạy chúng ta
"Phải nhìn cho rộng suy cho kỹ
Kiên quyết không ngừng thế tiến công
Lạc nước hai xe đành bỏ phí
Gặp thời, một tốt cũng thành công"
A. cách chơi cờ.
B. phải luôn suy nghĩ.
C. tiến công liên tục khi chơi cờ.
D. Phương pháp nhận thức và vận dụng.
Đáp án: D