logo

Phân biệt đột biến lệch bội và đa bội

icon_facebook

Trả lời chi tiết, chính xác câu hỏi “Phân biệt đột biến lệch bội và đa bội” và phần kiến thức tham khảo là tài liệu cực hữu dụng bộ môn Sinh học 9 cho các bạn học sinh và các thầy cô giáo tham khảo.


Trả lời câu hỏi: Phân biệt đột biến lệch bội và đa bội.

* Thể lệch bội:

– Làm tăng hoặc giảm số lượng NST ở một vài cặp NST.

– Do sự không phân li của một vài cặp NST trong phân bào.

– Có các dạng một nhiễm, ba nhiễm, bốn nhiễm,… một nhiễm kép, ba nhiễm kép…

– Gặp ở cả động vật và thực vật và thường gây hại.

* Thể đa bội:

– Làm tăng NST gấp n lần số NST đơn bội.

– Sự không phân li của tất cả NST trong phân bào.

– Có tự đa bội gồm đa bội lẽ (3n, 5n…), đa bội chẵn (4n, 6n…) và dị đa bội do bộ NST 2n của 2 hay nhiều loài khác nhau cùng tồn tại trong một tế bào.

– Gặp chủ yếu ở thực vật ít gặp ở động vật bậc cao. Thường có ý nghĩa trong trồng trọt.

Cùng Top lời giải tìm hiểu về đột biến số lượng nhiễm sắc thể các bạn nhé!


Kiến thức về đột biến số lượng nhiễm sắc thể


I. Đột biến lệch bội (dị bội)

1. Khái niệm và phân loại đột biến lệch bội

- ĐB lệch bội là những biến đổi về số lượng NST xảy ra ở 1 hay vài cặp NST.Đó là biến đổi số lượng ở một cặp NST tượng đồng nhất định trong tế bào lưỡng bội

- Ở sinh vật lưỡng bội, ĐB lệch bội thường gặp 4 dạng chính:

+ Thể không (2n – 2): tế bào lưỡng bội bị mất 1 cặp NST nào đó.

+ Thể một (2n – 1): tế bào lưỡng bội bị mất 1 NST của 1 cặp NST nào đó.

+ Thể ba (2n + 1): tế bào lưỡng bội thêm 1 NST vào 1 cặp NST nào đó.

+ Thể bốn (2n + 2): tế bào lưỡng bội thêm 2 NST vào 1 cặp NST nào đó.

+ Dạng đặc biệt: (2n +1 +1) là thể ba kép do có 2 thể 3 ở 2 cặp NST khác nhau trong cùng 1 tế bào

Phân biệt đột biến lệch bội và đa bội

2. Nguyên nhân và cơ chế phát sinh đột biến lệch bội

a. Nguyên nhân

- Do tác động của các tác nhân lí hoá trong môi trường (tia phóng xạ, tia tử ngoại, các hoá chất gây đột biến) hoặc rối loạn trao đổi chất nội bào => Một hay một số cặp NST nào đó không phân li trong phân bào nguyên phân hoặc giảm phân => Tạo ra các thể lệch bội.

b. Cơ chế phát sinh

- Trong giảm phân + thụ tinh: Sự không phân li của một hay một số cặp NST trong giảm phân tạo ra các loại giao tử thừa hay thiếu một vài NST. Các loại giao tử này kết hợp với giao tử bình thường sẽ tạo ra các thể lệch bội. 

- Cơ chế phát sinh các thể lệch bội:

Phân biệt đột biến lệch bội và đa bội (ảnh 2)

Ví dụ:

P: ♂ (2n)  x  ♀ (2n)

GP:    n    ↓\downarrow↓     n

F1:            2n

→ Khi xảy ra rối loạn giảm phân

P:    ♂ (2n)          x        ♀ (2n)

GP:    n +1, 0      ↓\downarrow↓      n

F1:             2n + 1 (tam nhiễm)

- Trong nguyên phân: Đột biến lệch bội xảy ra trong nguyên phân ở các tế bào sinh dưỡng (2n) ở giai đoạn sớm của phôi làm cho một phần cơ thể mang đột biến lệch bội và hình thành thể khảm.

Phân biệt đột biến lệch bội và đa bội (ảnh 3)

 3. Hậu quả

- Thể lệch bội đã được phát hiện trên hàng loạt đối tượng như ở người, ruồi giấm, cà độc dược, thuốc lá, lúa mì…

- Sự tăng hay giảm số lượng của 1 hay vài cặp NST → làm mất cân bằng toàn hệ gen → cơ thể không sống được hay giảm sức sống, giảm khả năng sinh sản.

- Ví dụ một số bệnh do lệch bội ở người:

+ Hội chứng down (thể ba cặp NST 21), (2n+1) = 47NST

+ Claiphenter (thể ba cặp giới tính XXY), (2n+1) = 47NST

+ Siêu nữ (XXX), (2n+1) = 47NST

+ Tocnơ (thể một cặp giới tính XO) à( 2n-1) = 45NST

4. Ý nghĩa

- Đối với tiến hóa: cung cấp nguyên liệu cho quá trình tiến hóa.

- Đối với chọn giống: có thể sử dụng các thể không để đưa các NST theo ý muốn vào cây lai.

- Đối với nghiên cứu di truyền học: sử dụng các lệch bội để xác định vị trí của gen trên NST


II. Đột biến đa bội và thể đa bội

1. Khái niệm và cơ chế phát sinh thể dị bội

a. Khái niệm:
 Dị đa bội xuất hiện trên cơ sở tăng số lượng các hệ gen (bộ NST cơ bản) thuộc các loài khác nhau ở con lai khác loài khởi đầu (F1)

b. Cơ chế:

- Các loại thực vật có họ hàng thân thuộc đôi khi có thể giao phấn với nhau cho ra con lai có sức sống nhưng bất thụ

Phân biệt đột biến lệch bội và đa bội (ảnh 4)

- Song nhị bội thể là hiện tượng cả 2 bộ NST lưỡng bội của 2 loài khác nhau cùng tồn tại trong 1 tế bào.

Phân biệt đột biến lệch bội và đa bội (ảnh 5)

 2. Nguyên nhân

- Do tác động của các tác nhân lý hoá hay sự rối loạn của trao đổi chất nội bào => cho thoi vô sắc không hình thành trong phân bào dẫn tất cả NST nhân đôi đều không phân li => bộ NST trong tế bào tăng lên gấp đôi.

3. Đặc điểm của thể đa bội

- Thể đa bội khá phổ biến ở thực vật, ít gặp ở động vật. Vì cơ thể động vật có hệ thống thần kinh phát triến khi bị đột biến đa bội thường chết.

- Tế bào của thể đa bội có hàm lượng ADN tăng gấp bội nên quá trình sinh tổng hợp các chất hữu cơ diễn ra mạnh mẽ => tế bào to, cơ quan sinh dưỡng như thân, lá, củ lớn hơn thể lưỡng bội khả năng phát triển khoẻ, chống chịu tốt..

- Các thể đa bội chẵn có khả năng sinh sản hữu tính, trong khi đó các thể tự đa bội lẻ hầu như không có khả năng sinh giao tử => quả không có hạt.

4. Hậu quả và vai trò của đột biến đa bội

-Tế bào của thể đa bội có hàm lượng AND tăng lên gấp bội do vậy quá trình tổng hợp các chất hữu cơ xảy ra mạnh mẽ. Tế bào thể đa bội có kích thước lớn hơn tế bào binhg thường dẫn đến cơ quan sinh dưỡng có kích thước lớn, phát triển khỏe, chống chịu tốt

- Sự biến đổi số lượng NST hình thành các tứ bội thể cùng nguồn và sự lai khác loài đã đóng vai trò trong sự phát sinh các dãy đa bội thể của cây dại và cả nguồn gốc phát sinh của nhiều cây trồng. Đột biến đa bội có ý nghĩa đối với tiến hóa và chọn giống thực vật vì nó góp phần hình thành loài mới

- Thể đa bội ở động vật thường ít gặp vì dễ gây chết.Ở một số loài có thể thấy trong tự nhiên và có thể được tạo ra bằng thực nghiệm

icon-date
Xuất bản : 19/03/2022 - Cập nhật : 24/03/2022

Câu hỏi thường gặp

Đánh giá độ hữu ích của bài viết

😓 Thất vọng
🙁 Không hữu ích
😐 Bình thường
🙂 Hữu ích
🤩 Rất hữu ích
image ads