logo

Nêu tác dụng của các BPTT trong đoạn thơ "Con người muốn sống con ơi"

Câu hỏi: Nêu tác dụng của các BPTT trong đoạn thơ sau:

Con ong làm mật, yêu hoa

Con cá bơi, yêu nước; con chim ca, yêu trời

Con người muốn sống, con ơi

Phải yêu đồng chí, yêu người anh em.



Một ngôi sao chẳng sáng đêm

Một thân lúa chín, chẳng nên mùa vàng

Một người - đâu phải nhân gian

Sống chăng, một đốm lửa tàn mà thôi!

(Tiếng ru-Tố Hữu)

Trả lời:

- Biện pháp liệt kê, lặp, nhân hóa

- Tác dụng: Nhấn mạnh sự gắn bó của sự vật với môi trường sống.- Nội dung bài thơ: tả thực một loạt sự vật: con ong, con cá, con chim trong mối quan hệ, gắn kết với môi trường sống; triết lí: một thân lúa chín - chẳng thể làm nên mùa vàng, một người – không thể tạo thành nhân gian. Từ đó, liên hệ và đúc kết bài học sống cho con người: sống để yêu thương tất thảy; tự nguyện sống hòa nhập, gắn bó cá nhân với cộng đồng.

- Các từ yêu, một, sống lặp lại nhiều lần để nhấn mạnh, khẳng định lẽ sống, hành động sống đẹp của cá nhân trong mối quan hệ gắn kết với cộng đồng.

- Từ đoạn thơ, khái quát chính xác vấn đề xã hội cần nghị luận.

+ Lẽ sống đẹp của con người trong xã hội: sống để yêu thương; cá nhân tự nguyện gắn bó với cộng đồng mới hình thành môi trường sống rộng lớn, giàu tính nhân văn.

Nêu tác dụng của các BPTT trong đoạn thơ "Con người muốn sống con ơi" chi tiết nhất

+ Sống hòa hợp, gắn bó, đồng cảm chia sẻ với mọi người để cuộc sống có ý nghĩa.

Cùng Top lời giải tìm hiểu về các BPTT thường gặp các em nhé!


1. So sánh

a. Khái niệm: 

So sánh là đối chiếu 2 hay nhiều sự vật, sự việc mà giữa chúng có những nét tương đồng để làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho lời văn.

b. Cấu tạo của biện pháp so sánh:

- A là B:

“Người ta là hoa đất” 

(tục ngữ)

“Quê hương là chùm khế ngọt”

                                                               (Quê hương  - Đỗ Trung Quân)

- A như B:

“Nước biếc trông như làn khói phủ

 Song thưa để mặc bóng trăng vào”

                                                                (Thu vịnh – Nguyễn Khuyến)

“Anh bỗng nhớ em như đông về nhớ rét

Tình yêu ta như cánh kiến hoa vàng

Như xuân đến chim rừng lông trở biếc

Tình yêu làm đất lạ hóa quê hương”

                                                        (Tiếng hát con tàu  - Chế Lan Viên)

- Bao nhiêu…. bấy nhiêu….

“Qua đình ngả nón trông đình

Đình bao nhiêu ngói thương mình bấy nhiêu”

                                                    (ca dao)

Trong đó:

+ A – sự vật, sự việc được so sánh

+ B – sự vật, sự việc dùng để so sánh

+ “Là” “như” “bao nhiêu…bấy nhiêu” là từ ngữ so sánh, cũng có khi bị ẩn đi.

c. Các kiểu so sánh:

- Phân loại theo mức độ:

+ So sáng ngang bằng:

“Người là cha, là bác, là anh

Quả tim lớn lọc trăm dòng máu nhỏ”

                                                                (Sáng tháng Năm – Tố Hữu)

+ So sánh không ngang bằng:

“Con đi trăm núi ngàn khe

Chưa bằng muôn nỗi tái tê lòng bầm

Con đi đánh giặc mười năm

Chưa bằng khó nhọc đời bầm sáu mươi”

                                                                 (Bầm ơi – Tố Hữu)

- Phân loại theo đối tượng:

+ So sánh các đối tượng cùng loại:

“Cô giáo em hiền như cô Tấm” 

+ So sánh khác loại:

“Anh đi bộ đội sao trên mũ

Mãi mãi là sao sáng dẫn đường

Em sẽ là hoa trên đỉnh núi

Bốn mùa thơm mãi cánh hoa thơm!”

                                                                    (Núi đôi – Vũ Cao)

+ So sánh cái cụ thể với cái trừu tượng và ngược lại:

“Trường Sơn: chí lớn ông cha

Cửu Long: lòng mẹ bao la sóng trào”

                                                     (Nguyễn Văn Trỗi – Lê Anh Xuân)

“Công cha như núi Thái Sơn

Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra”

                                                                                         (ca dao)


2. Nhân hóa

- Nhân hoá là cách gọi hoặc tả con vật, cây cối, đồ vật, hiện tượng thiên nhiên bằng những từ ngữ vốn được dùng đẻ gọi hoặc tả con người; làm cho thế giới loài vật, cây cối đồ vật, … trở nên gần gũi với con người, biểu thị được những suy nghĩ tình cảm của con người.

- Từ nhân hoá nghĩa là trở thành người. Khi gọi tả sự vật người ta thường gán cho sự vật đặc tính của con người. Cách làm như vậy được gọi là phép nhân hoá.

- Các kiểu nhân hoá:

Nhân hoá được chia thành các kiểu sau đây:

+ Gọi sự vật bằng những từ vốn gọi người

VD:

Dế Choắt ra cửa, hé mắt nhìn chị Cốc. Rồi hỏi tôi :

– Chị Cốc béo xù đứng trước cửa nhà ta đấy hả ?

(Tô Hoài)

+ Những từ chỉ hoạt động, tính chất của con người được dùng để chỉ hoạt động, tính chất sự vật.

VD :

Muôn nghìn cây mía

Múa gươm

Kiến

Hành quân

Đầy đường

(Trần Đăng Khoa)

+ Những từ chỉ hoạt động, tính chất của con người được dùng để chỉ hoạt động tính chất của thiên nhiên

VD :

Ông trời

Mặc áo giáp đen

Ra trận

(Trần Đăng Khoa)

+ Trò chuyện tâm sự với vật như đối với người

VD :

Khăn thương nhớ ai

Khăn rơi xuống đất ?

Khăn thương nhớ ai

Khăn vắt trên vai

(Ca dao)

Em hỏi cây kơ nia

Gió mày thổi về đâu

Về phương mặt trời mọc…

(Bóng cây kơ nia)

- Tác dụng của phép nhân hoá:

Phép nhân hoá làm cho câu văn, bài văn thêm cụ thể, sinh động, gợi cảm ; làm cho thế giới đồ vật, cây cối, con vật được gần gũi với con người hơn.

VD :

Bác giun đào đất suốt ngày

Hôm qua chết dưới bóng cây sau nhà. 

(Trần Đăng Khoa)


3. Ẩn dụ

a. Khái niệm: 

Ẩn dụ là BPTT gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác có nét tương đồng với nó nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.

b. Có bốn kiểu ẩn dụ thường gặp:

+ Ẩn dụ hình thức - tương đồng về hình thức

 “Đầu tường lửa lựu lập lòe đơm bông”

                                                               (Truyện Kiều – Nguyễn Du)

 => hoa lựu màu đỏ như lửa

+ Ẩn dụ cách thức – tương đồng về cách thức

“Ăn quả nhớ kẻ trồng cây” 

                                                            (ca dao)

 => ăn quả - hưởng thụ, “trồng cây” – lao động

“Về thăm quê Bác làng Sen,

Có hàng râm bụt thắp lên lửa hồng”

                                                                (Nguyễn Đức Mậu)

=> thắp: nở hoa, chỉ sự phát triển, tạo thành

+ Ẩn dụ phẩm chất -  tương đồng về phẩm chất

“Thuyền về có nhớ bến chăng

Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền”

                                                                                  (ca dao)

=> thuyền – người con trai; bến – người con gái

+ Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác - chuyển từ cảm giác này sang cảm giác khác, cảm nhận bằng giác quan khác.

“Ngoài thêm rơi chiếc lá đa

Tiếng rơi rất mỏng như là rơi nghiêng”

                                              (Đêm Côn Sơn – Trần Đăng Khoa)

“Cha lại dắt con đi trên cát mịn

Ánh nắng chảy đầy vai”

                                                  (Những cánh buồm – Hoàng Trung Thông)

“Ơi con chim chiền chiện

Hót chi mà vang trời

Từng giọt long lanh rơi

Tôi đưa tay tôi hứng”

                                                  (Mùa xuân nho nhỏ - Thanh Hải)

“Một tiếng chim kêu sáng cả rừng”

                                           (Từ đêm Mười chín – Khương Hữu Dụng)

c. Lưu ý:

-  Phân biệt ẩn dụ tu từ và ẩn dụ từ vựng:

+ Ẩn dụ tu từ: có tính lâm thời, tính cá thể, phải đặt trong từng văn cảnh cụ thể để khám phá ý nghĩa.

“Lặn lội thân cò khi quãng vắng” 

                                                                (Thương vợ - Tú Xương)

+ Ẩn dụ từ vựng: cách nói quen thuộc, phổ biến, không có/ ít có giá trị tu từ: cổ chai, mũi đất, tay ghế, tay bí, tay bầu,...


4. Hoán dụ

- Hoán dụ là tên gọi sự vật, hiện tượng, khái niệm bằng tên của sự vật hiện tượng, khái niệm khác có quan hệ gần gũi với nó nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.

- Có bốn kiểu hoán dụ thường gặp:

+ Lấy một bộ phận để gọi toàn thể.

+ Lấy vật chứa đựng để gọi vật bị chứa đựng.

+ Lấy dấu hiệu của sự vật để gọi sự vật.

+ Lấy cái cụ thể để gọi cái trừu tượng.


5. Nói quá/ phóng đại/ khoa trương/ ngoa dụ/ thậm xưng/ cường điệu

- Nói quá là phép tu từ phóng đại mức độ, quy mô, tính chất của sự vật, hiện tượng được miêu tả để nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm.

“Độc ác thay, trúc Nam sơn không ghi hết tội

Dơ bẩn thay, nước Đông hải không rửa sạch mùi”

 (Bình Ngô đại cáo – Nguyễn Trãi)

“Dân công đỏ đuốc từng đoàn

Bước chân nát đá muôn tàn lửa bay”

                                                                    (Việt Bắc  - Tố Hữu)       


6. Nói giảm, nói tránh

- Nói giảm nói tránh là một biện pháp tu từ dùng cách diễn đạt tế nhị, uyển chuyển, nhằm tránh gây cảm giác quá đau buồn, ghê sợ, nặng nề; tránh thô tục, thiếu lịch sự.

“Bác đã đi rồi sao Bác ơi!”

                                                  (Bác ơi – Tố Hữu)

“Bác Dương thôi đã thôi rồi

Nước mây man mác, ngậm ngùi lòng ta”

                                           (Khóc Dương Khuê – Nguyễn Khuyến)


7. Điệp từ, điệp ngữ

- Điệp từ (hay còn gọi là điệp ngữ) là một biện pháp tu từ trong văn học chỉ việc lặp đi, lặp lại một từ hoặc một cụm từ, nhằm nhấn mạnh, khẳng định, liệt kê, ... để làm nổi bật vấn đề khi muốn nói đến. 

“Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín”

(Cây tre Việt Nam – Thép Mới) 

- Điệp ngữ có nhiều dạng:

+ Điệp ngữ cách quãng:

“Buồn trông cửa bể chiều hôm,

Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa?

Buồn trông ngọn nước mới sa,

Hoa trôi man mác biết là về đâu ?

Buồn trông nội cỏ dàu dàu,

Chân mây mặt đất một màu xanh xanh.

Buồn trông gió cuốn mặt duềnh,

Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi”

                                                                      (Truyện Kiều – Nguyễn Du)

+ Điệp nối tiếp:

“Mai sau

 Mai sau

 Mai sau

Đất xanh, tre mãi xanh màu tre xanh”

                                                           (Tre Việt Nam – Nguyễn Du)

+ Điệp vòng tròn:

“Cùng trông lại mà cùng chẳng thấy

Thấy xanh xanh những mấy ngàn dâu

Ngàn dâu xanh ngắt một màu

Lòng chàng ý thiếp ai sầu hơn ai?”

                                                            (Chinh phụ ngâm – Đoàn Thị Điểm)


8. Chơi chữ

- Chơi chữ là BPTT lợi dụng đặc sắc về âm, về nghĩa của từ ngữ để tạo sắc thái dí dỏm, hài hước,…. làm câu văn hấp dẫn và thú vị.

“Bà già đi chợ cầu đông

Xem một que bói lấy chồng lợi chăng

Thầy bói gieo quẻ nói rằng:

Lợi thì có lợi nhưng răng chẳng còn”

- Các lối chơi chữ thường gặp:

+ Dùng từ ngữ đồng âm

+ Dùng lối nói trại âm (gần âm)

+ Dùng cách điệp âm

+ Dùng lối nói lái.

+ Dùng từ ngữ trái nghĩa, đồng nghĩa, gần nghĩa.

- Chơi chữ được sử dụng trong cuộc sống hàng ngày, thường trong văn thơ, đặc biệt là trong văn thơ trào phúng, trong câu đối, câu đố,….


9. Liệt kê

- Liệt kê là sắp xếp nối tiếp hàng loạt, từ hay cụm từ cùng loại để diễn được đầy đủ hơn, sâu sắc hơn những khía cạnh khác nhau của thực tế hay của tư tưởng, tình cảm.

- Liệt kê ở đây được coi là biện pháp tu từ, được sử dụng để làm tăng hiệu quả biểu đạt, diễn đạt, chứ không phải là sự kể lể dài dòng, rườm rà, trùng lặp thường thấy trong cách nói, cách viết của một số người. 

“Tỉnh lại em ơi, qua rồi cơn ác mộng 

Em đã sống lại rồi, em đã sống! 

Điện giật, dùi đâm, dao cắt, lửa nung 

Không giết được em, người con gái anh hùng!” 

                                              (Người con gái anh hùng – Trần Thị Lý)


10. Tương phản

-  Là cách sử dụng từ ngữ đối lập, trái ngược nhau để tăng hiệu quả diễn đạt.

“O du kích nhỏ giương cao sung

Thằng Mĩ lênh khênh bước cúi đầu

Ra thế, to gan hơn béo bụng

Anh hùng đâu cứ phải mày râu”

                                                                              (Tố Hữu)

icon-date
Xuất bản : 18/02/2022 - Cập nhật : 18/02/2022

Tham khảo các bài học khác