logo

Một bài kiểm tra môn Tin học gồm 10 câu hỏi trắc nghiệm đúng – sai. Đáp án được biểu diễn bằng dãy 10 bit

Câu hỏi: Một bài kiểm tra môn Tin học gồm 10 câu hỏi trắc nghiệm đúng – sai. Đáp án được biểu diễn bằng dãy 10 bit, kí hiệu là DapAn. Trả lời của thí sinh được biểu diễn bằng dãy 10 bit, kí hiệu là TraLoi.

- Em hãy dùng phép toán bit để tạo ra KetQua là dãy 10 bit, biểu diễn kết quả chấm từng câu hỏi, dúng là 1, sai là 0.

- Em hãy tính điểm cho thí sinh theo thang điểm 10.

Lời giải:

Ta sẽ gọi dãy bit DapAn là 0000000000 (10 số 0).

Dãy bit TraLoi của thí sinh sẽ gồm 10 bit toàn 0 và 1.

Phép cộng dãy bit TraLoi với DapAn sẽ cho ta dãy bit KetQua bởi vì: Nếu thí sinh trả lời đúng thì 1 + 0 = 1 (kết quả đúng), nếu thí sinh trả lời sai thì 0 + 0 = 0 (kết quả sai).

Điểm của thí sinh sẽ tính bằng số lượng bit có giá trị bằng 1 của KetQua.

Ví dụ: Thí sinh trả lời đúng câu 1, 2, 4, 5, 7, 9, 10.

Ta sẽ có dãy bit TraLoi là: 1101101011.

Và kết quả là:

1101101011

+

0000000000

= 1101101011

KetQua có 7 số 1 nên thí sinh được 7 điểm.

* Khái niệm về bit

Một bài kiểm tra môn Tin học gồm 10 câu hỏi trắc nghiệm đúng – sai. Đáp án được biểu diễn bằng dãy 10 bit

Bit (hay còn gọi là byte) bao gồm 8 mã số từ phải sang trái từ thấp đến cao (từ 0 đến 7). Ngược lại, các bit được đánh số từ trái qua phải là: 7 6 5 4 3 2 1 0. 

Giá trị mà mỗi bit có thể nhận là 0 hoặc 1. Tại mỗi thời điểm thực hiện chương trình mỗi bit đươc nhận một giá trị xác định. Mọi số nguyên trong máy đều biểu diễn dưới dạng nhị phân, thí dụ số 19 được biểu diễn nhị phân là:

0 0 0 1 0 0 1 1 (vì 19=16+2+1).

* Các toán tử thao tác bit

NOT

NOT còn được gọi là toán tử lấy phần bù (complement) là một toán tử một ngôi có nhiệm vụ phủ định luận lí từng bit của toán hạng của nó - tức đảo 0 thành 1 và ngược lại. Ví dụ, thực hiện phép toán NOT với số nhị phân 0111:

OR

Toán tử bit OR là toán tử nhị phân thực hiện phép tính (cho mỗi bit) với hai chuỗi bit có cùng độ dài để tạo ra một chuỗi bit mới có cùng độ dài với hai chuỗi bit ban đầu. Trên mỗi cặp bit tương ứng của hai toán hạng, toán tử OR trả về 1 nếu một trong hai bit là 1 và OR tạo ra bit 0 trong tất cả các trường hợp khác. Ví dụ, ORing hai số nhị phân 0101 và 0011

XOR

Giống như OR, toán tử thao tác bit XOR là toán tử nhị phân thực hiện phép tính trên hai chuỗi bit có cùng độ dài (cho mỗi bit) để tạo chuỗi mới có cùng độ dài của bit chuỗi là chuỗi hai bit ban đầu. Tuy nhiên, trên mỗi cặp bit tương ứng của hai toán hạng, nếu chỉ một trong hai bit là 1 (còn lại là 0) thì toán tử XOR trả về 1, ngược lại, XOR trả về bit 0.

>>> Xem toàn bộ: Soạn Tin 10 bài 2 Cánh diều: Thực hành về các phép toán bit và hệ nhị phân

icon-date
Xuất bản : 19/09/2022 - Cập nhật : 19/04/2023