logo

Most reptiles have three chambers in their hearts,.....some do have four.

Câu hỏi: Choose the best option for blank of below sentence.

Most reptiles have three chambers in their hearts,.......some do have four.

A. In spite 

B. Although 

C. Despite 

D. So long  as

Lời giải:

Đáp án đúng: B. although

Dịch nghĩa 

Câu hỏi: Hầu hết các loài bò sát có ba ngăn tim, mặc dù một số loài có bốn ngăn tim

A. mặc dù

B.  mặc dù

C. dù

D. miễn là

Let's learn more about reptiles with Top loi giai

+ Reptiles, as most commonly defined, are the animals in the class Reptilia /rɛpˈtɪliə/, a paraphyletic grouping comprising all amniotes except synapsids (mammals and their extinct relatives) and Aves (birds). Living reptiles comprise turtles, crocodilians, squamates (lizards & snakes) and rhynchocephalians (tuatara). In the traditional Linnaean classification system, birds are considered a separate class to reptiles. However, crocodilians are more closely related to birds than they are to other living reptiles, and so modern cladistic classification systems include birds within Reptilia, redefining the term as a clade. Other cladistic definitions abandon the term reptile altogether in favor of the clade Sauropsida, which refers to all animals more closely related to modern reptiles than to mammals. The study of the traditional reptile orders, historically combined with that of modern amphibians, is called herpetology.

+ The earliest known proto-reptiles originated around 312 million years ago during the Carboniferous period, having evolved from advanced reptiliomorph tetrapods which became increasingly adapted to life on dry land. The earliest known eureptile ("true reptile") was Hylonomus, a small and superficially lizard-like animal. Genetic and fossil data argues that the two largest lineages of reptiles, Archosauromorpha (crocodilians, birds and kin) and Lepidosauromorpha (lizards and kin), diverged near the end of the Permian period.  In addition to the living reptiles, there are many diverse groups that are now extinct, in some cases due to mass extinction events. In particular, the Cretaceous–Paleogene extinction event wiped out the pterosaurs, plesiosaurs, and all non-avian dinosaurs alongside many species of crocodyliforms, and squamates (e.g., mosasaurs). Modern non-bird reptiles inhabit all the continents except Antarctica.

+ Reptiles are tetrapod vertebrates, creatures that either have four limbs or, like snakes, are descended from four-limbed ancestors. Unlike amphibians, reptiles do not have an aquatic larval stage. Most reptiles are oviparous, although several species of squamates are viviparous, as were some extinct aquatic clades – the fetus develops within the mother, using a (non-mammalian) placenta rather than contained in an eggshell. As amniotes, reptile eggs are surrounded by membranes for protection and transport, which adapt them to reproduction on dry land. Many of the viviparous species feed their fetuses through various forms of placenta analogous to those of mammals, with some providing initial care for their hatchlings. Extant reptiles range in size from a tiny gecko, Sphaerodactylus ariasae, which can grow up to 17 mm (0.7 in) to the saltwater crocodile, Crocodylus porosus, which can reach 6 m (19.7 ft) in length and weigh over 1,000 kg (2,200 lb).

Most reptiles have three chambers in their hearts,.....some do have four.

- Dịch nghĩa:

+ Bò sát, như được định nghĩa phổ biến nhất, là các động vật thuộc lớp Reptilia (lớp Bò Sát), tổ tiên bao gồm tất cả các động vật có màng ối ngoại trừ Lớp Synap (động vật có vú và họ hàng đã tuyệt chủng của chúng) và Lớp Aves (Lớp chim). Các loài bò sát còn sống bao gồm rùa, cá sấu, kỳ đà (thằn lằn và rắn) và các loài bò sát (thuộc Chi Tuatara). Trong hệ thống phân loại Linnaean thông thường, chim được coi là một lớp riêng biệt với bò sát. Tuy nhiên, cá sấu có quan hệ họ hàng gần với các loài chim hơn là với các loài bò sát sống khác, và do đó, các hệ thống phân loại Lớp hiện đại bao gồm các loài chim trong Reptilia- đây được định nghĩa là 1 loài. Các định nghĩa theo Lớp khác loại bỏ hoàn toàn thuật ngữ bò sát để chuyển sang nhóm Sauropsida, dùng để chỉ tất cả các loài động vật có quan hệ họ hàng gần với bò sát hiện đại hơn là động vật có vú. Nghiên cứu về trật tự bò sát, kết hợp lịch sử với các loài lưỡng cư hiện đại, được gọi là herpetology.

+ Các loài bò sát thân sơ được biết đến sớm nhất có nguồn gốc cách đây khoảng 312 triệu năm trong thời kỳ Cây lá kim, đã tiến hóa từ các loài tứ bội bò sát tiên tiến ngày càng thích nghi với cuộc sống trên đất khô. Loài eureptile sớm nhất được biết đến ("bò sát thực sự") là Hylonomus, một loài động vật nhỏ và bề ngoài giống thằn lằn. Dữ liệu di truyền và hóa thạch lập luận rằng hai dòng bò sát lớn nhất, Archosauromorpha (cá sấu, chim và họ hàng của chúng) và Lepidosauromorpha (thằn lằn và họ hàng của chúng), đã tách ra gần cuối kỷ Permi. Ngoài các loài bò sát còn sống, có rất nhiều nhóm khác hiện đã bị tuyệt chủng, do các sự kiện tuyệt chủng hàng loạt. Đặc biệt, sự kiện tuyệt chủng kỷ Creta – Paleogen đã xóa sổ các loài pterosaurs, plesiosaurs và tất cả các loài khủng long không phải gia cầm cùng với nhiều loài crocodyliforms và squamates (ví dụ: mosasaurs). Các loài bò sát không bay hiện đại sinh sống ở tất cả các lục địa ngoại trừ Nam Cực.

+ Bò sát là động vật có xương sống tứ chi, là sinh vật có bốn chi hoặc như rắn, là con cháu của tổ tiên bốn chi. Không  như lưỡng cư, bò sát không có giai đoạn ấu trùng dưới nước. Hầu hết các loài bò sát là động vật ăn trứng, mặc dù một số loài có vảy là động vật ăn trứng, cũng như một số loài thủy sinh đã tuyệt chủng - bào thai phát triển trong cơ thể mẹ, sử dụng nhau thai (không phải động vật có vú) thay vì chứa trong vỏ trứng. Màng ối, trứng của loài bò sát được bao quanh bởi các màng để bảo vệ và vận chuyển, giúp chúng thích nghi với việc sinh sản trên đất khô. Nhiều loài viviparous nuôi bào thai của chúng thông qua nhiều dạng khác nhau tương tự như nhau thai của động vật có vú, với một số loài tự chăm nom cho con non của chúng. Các loài bò sát sinh trưởng có kích thước từ loài tắc kè nhỏ, Sphaerodactylus ariasae, có thể phát triển lên đến 17 mm (0,7 in) đến cá sấu nước mặn, Crocodylus porosus, có thể dài tới 6 m (19,7 ft) và nặng hơn 1.000 kg (2.200 lb).

Chú thích:

+ Chi Tuatara: hay còn gọi là Chi Sphenodon là một nhóm bò sát. Tên "tuatara" bắt nguồn từ tiếng Māori, có nghĩa là "đỉnh nhọn trên lưng". Đây là chi duy nhất còn sinh tồn trong bộ Rhynchocephalia bắt nguồn từ Kỷ Tam Điệp khoảng 240 triệu năm trước, và phát triển mạnh trong kỷ nguyên Đại Trung sinh. Tổ tiên chung gần nhất của chúng là các loài trong Bộ Bò sát có vảy (Squamata) (thằn lằn và rắn). Vì lý do này, loài tuatara được quan tâm đến bởi những nhà nghiên cứu về sự tiến hóa của thằn lằn và rắn.

+ Tuatara có màu xám hay nâu xanh, đạt chiều dài 80 cm (31 in) từ mõm đến chóp đuôi và nặng đến 1,3 kg (2,9 lb) với một dãy gai trên lưng, đặc biệt nổi bật ở con đực. Bộ răng của chúng, gồm hai hàng răng nhọn hàm trên chồng lên một hàng răng hàm dưới, là độc nhất trong các động vật. Chúng có thể nghe, tuy không có tai ngoài, và có một số nét độc đáo ở bộ xương được lưu giữ từ cá.

icon-date
Xuất bản : 09/01/2022 - Cập nhật : 20/01/2022