logo

Lý thuyết KTPL 11 Bài 16 Chân trời sáng tạo: Quyền và nghĩa công dân về bảo vệ Tổ quốc

Tóm tắt Lý thuyết Kinh tế Pháp luật 11 Chân trời sáng tạo Bài 16: Quyền và nghĩa công dân về bảo vệ Tổ quốc theo chương trình Sách mới ngắn gọn nhất. Tổng hợp lý thuyết Kinh tế Pháp luật 11 trọn bộ chi tiết, đầy đủ.

Bài 16: Quyền và nghĩa công dân về bảo vệ Tổ quốc


1. Một số quy định cơ bản của pháp luật về quyền và nghĩa vụ công dân về bảo vệ Tổ quốc

- Một số quy định cơ bản của pháp luật về quyền và nghĩa vụ công dân về bảo vệ Tổ quốc:

+ Quyền bảo vệ Tổ quốc: Bảo vệ Tổ quốc là quyền thiêng liêng của mỗi công dân.

+ Nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc:

* Trung thành với Tổ quốc.

* Thực hiện nghĩa vụ quân sự.

* Nghĩa vụ bảo vệ an ninh quốc gia, biên giới quốc gia và bảo đảm về an ninh trật tự, phòng chống tội phạm.

Lý thuyết Kinh tế Pháp luật 11 Chân trời sáng tạo Bài 16: Quyền và nghĩa công dân về bảo vệ Tổ quốc

2. Hậu quả của hành vi vi phạm quyền và nghĩa vụ công dân về bảo vệ Tổ quốc

* Điều 323 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) quy định: Người nào không chấp hành đúng quy định của pháp luật về đăng kí nghĩa vụ quân sự, không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, lệnh gọi tập trung huấn luyện, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a) Tự gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của mình;

b) Phạm tội trong thời chiến;

c) Lôi kéo người khác phạm tội”.

* Điều 4 Nghị định 120/2013/NĐ-CP quy định: Phạt tiền từ 1 500 000 đồng đến 2 500 000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm tập trung ghi trong lệnh gọi nhập ngũ mà không có lí do chính đáng. Khoản 1, 2 Điều 5 Nghị định số 96/2020/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lí, bảo vệ biên giới quốc gia quy định: 

- Phạt tiền từ 30 000 000 đồng đến 50 000 000 đồng đối với một trong những hành vi sau:

a) Thăm dò địa chất, khai thác tài nguyên, khoáng sản theo giấy phép làm hư hại dấu hiệu đường biên giới quốc gia, mốc quốc giới, cọc dấu, vật đánh dấu đường biên giới, cột cờ, bia chủ quyền trên các đảo, điểm cơ sở; công trình phòng thủ vùng biển, công trình biên giới;

b) Đổ đất đá, chất thải xuống sông, suối biên giới.

- Phạt tiền từ 50 000 000 đồng đến 75 000 000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Làm hư hại mốc quốc giới, cọc dấu, dấu hiệu đường biên giới, vật đánh dấu đường biên giới, cột cờ, điểm cơ sở, bia chủ quyền trên các đảo;

b) Làm thay đổi dòng chảy sông, suối biên giới hoặc làm ảnh hưởng đến đường biên giới quốc gia;

c) Xây dựng công trình kiên cố trong phạm vi 30 mét tính từ đường biên giới trên đất liền tuyến biên giới Việt Nam – Trung Quốc hoặc 100 mét tính từ đường biên giới trên đất liền tuyến biên giới Việt Nam – Lào, Việt Nam – Campuchia;

d) Xây dựng trái phép công trình trên sông, suối biên giới.”


3. Đánh giá một số hành vi thường gặp và thực hiện các quy định của pháp luật về quyền và nghĩa vụ công dân về bảo vệ Tổ quốc

- Mọi hành vi chống lại độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, chống lại sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc đều bị nghiêm trị. 

- Tuỳ theo mức độ có thể bị xử lí kỉ luật, hành chính hoặc hình sự, hành vi vi phạm quyền và nghĩa vụ công dân về bảo vệ Tổ quốc , nếu gây thiệt hại phải bồi thường.

- Công dân cần tìm hiểu một số quy định cơ bản của pháp luật về quyền và nghĩa vụ công dân trong bảo vệ Tổ quốc, xây dựng ý thức tự giác thực hiện quy định pháp luật liên quan đến quyền và nghĩa vụ công dân trong bảo vệ Tổ quốc; đồng thời, có trách nhiệm vận động những người xung quanh chấp hành nghiêm chỉnh quy định pháp luật về quyền và nghĩa vụ này.

4. Câu hỏi trắc nghiệm Bài 16: Quyền và nghĩa vụ của công dân về bảo vệ Tổ quốc

Câu 1: Hành vi nào sau đây không phải là thực hiện nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc của công dân?

A. Tham gia phục vụ trong Công an nhân dân.

B. Tham gia phục vụ trong Quân đội nhân dân.

C. Tham gia bảo vệ an ninh vùng biên giới.

D. Tham gia các hoạt động thiện nguyện.

Giải thích

Một số hành vi thực hiện nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc của công dân: Tham gia phục vụ trong Công an nhân dân; tham gia phục vụ trong Quân đội nhân dân; tham gia bảo vệ an ninh vùng biên giới…Vì vậy, tham gia các hoạt động thiện nguyện không phải là hành vi thực hiện nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc của công dân.

Câu 2: Trong tình huống dưới đây, chủ thể nào đã không thực hiện đúng nghĩa vụ của công dân về bảo vệ Tổ quốc?

Tình huống. Ông Q, ông K và anh V thường trú ở một tỉnh miền núi giáp biên giới. Cả 3 người cùng là thành viên của đội tự quản địa phương. Một lần, ông, ông K và anh V vào rừng tuần tra thì tình cờ phát hiện một nhóm người khả nghị đang chôn giấu nhiều vũ khí nên đã bí mật quan sát, đánh dấu vị trí. Sau đó, ông Q đề nghị cả nhóm cùng lên đồn biên phòng trên địa bàn để trình báo lại sự việc; tuy nhiên, ông K và anh V không đồng ý, đồng thời can ngăn ông Q vì lí do sợ bị trả thù. Bấp chấp sự can ngăn, ông Q vẫn tới đồn biên phòng để trình báo.

A. Ông Q và anh V.

B. Ông K và anh V.

C. Ông Q và ông K.

D. Ông Q, ông K và anh V.

Giải thích

Trong tình huống trên, ông K và anh V đã không thực hiện đúng nghĩa vụ của công dân về bảo vệ Tổ quốc vì khi gặp hành vi vi phạm pháp luật nhưng không trình báo lại sự việc.

Câu 3: Nội dung nào sau đây không phản ánh đúng nghĩa vụ của công dân về bảo vệ Tổ quốc?

A. Tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ Tổ quốc.

B. Lan truyền các thông tin liên quan đến bí mật quốc gia.

C. Tham gia dân quân tự vệ, xây dựng nền quốc phòng toàn dân.

D. Ngăn chặn, đấu tranh với hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia.

Câu 4: Hành vi nào sau đây là thực hiện quyền và nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc của công dân?

A. Tham gia giữ gìn các di sản văn hoá ở địa phương.

B. Tham gia tuyên truyền Luật Nghĩa vụ quân sự.

C. Tham gia tố cáo hành vi vi phạm pháp luật.

D. Tham gia bầu cử Hội đồng nhân dân cấp xã.

Câu 5: Bảo về Tổ quốc là

A. Trách nhiệm riêng của nhà nước.

B. Nghĩa vụ thiêng liêng của công dân.

C. Quyền dân chủ duy nhất của công dân.

D. Nghĩa vụ riêng của lực lượng vũ trang.

Giải thích

Bảo vệ Tổ quốc là nghĩa vụ thiêng liêng của mỗi công dân Việt Nam. Mỗi công dân thể hiện tình yêu Tổ quốc bằng việc bảo vệ Tổ quốc.

>>> Xem toàn bộ: Lý thuyết Kinh tế Pháp luật 11 Chân trời sáng tạo

-------------------------------------------

Trên đây Toploigiai đã cùng các bạn Tóm tắt Lý thuyết Kinh tế Pháp luật 11 Chân trời sáng tạo Bài 16: Quyền và nghĩa công dân về bảo vệ Tổ quốc theo chương trình Sách mới ngắn gọn nhất. Mời các bạn hãy click ngay vào trang chủ Toploigiai để tham khảo và chuẩn bị bài cho năm học mới Lớp 11 nhé. Chúc các bạn học tốt.

icon-date
Xuất bản : 27/06/2023 - Cập nhật : 11/08/2023