logo

Tóm tắt Lý thuyết Hóa 10 Kết nối tri thức Bài 11

Tóm tắt Lý thuyết Hóa học 10 Kết nối tri thức Bài 11: Liên kết ion theo chương trình Sách mới ngắn gọn nhất. Tổng hợp lý thuyết Hóa học 10 trọn bộ chi tiết, đầy đủ.

Bài 11: Liên kết ion


I. Sự tạo thành ion

- Nguyên tử nhường electron tạo thành cation hoặc nhận electron tạo thành anion.

+ Khi cho electron, nguyên tử trở thành ion dương (cation)

Ví dụ:

Cấu hình electron của nguyên tử Na (Z = 11): 1s22s22p63s1

→ Có 1 electron ở lớp ngoài cùng.

Nguyên tử Na nhường đi 1 electron ở lớp ngoài cùng để tạo thành ion dương Na+ (cation sodium).

Na → Na+ + 1e

+ Khi nhận electron, nguyên tử trở thành ion âm (anion)

Ví dụ:

Cấu hình electron của nguyên tử Cl (Z = 17): 1s22s22p63s23p5.

rightwards arrowCó 7 electron ở lớp ngoài cùng.

Nguyên tử Cl nhận 1 electron để tạo thành ion âm Cl- (anion chloride).

Cl + 1e → Cl-

- Chú ý:

+ Số đơn vị điện tích của ion dương (cation) bằng số electron mà nguyên tử nhường.

+ Số đơn vị điện tích của ion âm (anion) bằng số electron mà nguyên tử đã nhận.

+ Các ion thường có cấu hình electron bền vững của nguyên tử khí hiếm gần nhất với nguyên tố tạo thành ion đó trong bảng tuần hoàn.

+ Ngoài các ion được tạo thành từ 1 nguyên tử (ion đơn nguyên tử) như Na+; Cl-,… còn có các ion tạo thành từ hai hay nhiều nguyên tử (ion đa nguyên tử), ví dụ: NH4+; OH-; NO3-,…


II. Sự tạo thành liên kết ion

Ví dụ 1: Xét sự tạo thành liên kết hóa học trong phân tử sodium chloride (NaCl):

Khi kim loại sodium kết hợp với phi kim chlorine, tạo thành các ion Na+ và Cl-, các ion này mang điện tích trái dấu sẽ hút nhau tạo thành liên kết ion.

Tóm tắt Lý thuyết Hóa 10 Kết nối tri thức Bài 11

Ví dụ 2: Xét sự thành thành liên kết hóa học trong phân tử calcium chloride (CaCl2):

Khi kim loại calcium kết hợp với phi kim chlorine, tạo thành các ion Ca2+ và Cl-. Các ion này mang điện tích trái dấu sẽ hút nhau tạo thành liên kết ion.

Tóm tắt Lý thuyết Hóa 10 Kết nối tri thức Bài 11

Kết luận:

- Lực hút tĩnh điện giữa các ion mang điện trái dấu trong phân tử (hay tinh thể) tạo ra liên kết ion.

- Liên kết ion thường được hình thành giữa kim loại điển hình và phi kim điển hình. Các hợp chất tạo nên từ các ion được gọi là những hợp chất ion.


III. Tinh thể ion


1. Cấu trúc của tinh thể ion

- Sắp xếp theo trật tự nhất định theo kiểu mạng lưới, trong đó các nút của mạng lưới là những ion dương và ion âm được sắp xếp luân phiên, liên kết chặt chẽ với nhau do sự cân bằng lực hút

=> Mạng tinh thể ion

Ví dụ: Xét tinh thể muối ăn

Tóm tắt Lý thuyết Hóa 10 Kết nối tri thức Bài 11

- Trong tinh thể muối ăn, mỗi ion sodium được bao quanh bởi 6 ion chloride gần nhất và mỗi ion chloride cũng được bao quanh bởi 6 ion sodium gần nhất


2. Độ bền và tính chất của hợp chất ion

- Giữa các ion có lực hút tĩnh điện rất mạnh

=> Hợp chất ion thường là chất rắn, khó nóng chảy, khó bay hơi ở điều kiện thường nhưng khá giòn

- Các hợp chất ion thường tan nhiều trong nước. Khi tan trong nước, các ion bị tách khỏi mạng lưới tinh thể, chuyển động khá tự do và là tác nhân dẫn điện

>>> Xem toàn bộ: 

- Lý thuyết Hóa 10 Kết nối tri thức

- Soạn Hóa 10 Kết nối tri thức

- Sơ đồ tư duy Hóa 10 Kết nối tri thức

- Trắc nghiệm Hóa 10 Kết nối tri thức

-------------------------------------------

Trên đây Toploigiai đã cùng các bạn Tóm tắt Lý thuyết Hóa học 10 Kết nối tri thức Bài 11: Liên kết ion theo chương trình Sách mới ngắn gọn nhất. Mời các bạn hãy click ngay vào trang chủ Toploigiai để tham khảo và chuẩn bị bài cho năm học mới Lớp 10 nhé. Chúc các bạn học tốt.

icon-date
Xuất bản : 04/02/2021 - Cập nhật : 09/05/2023