logo

Soạn KHTN 8 Cánh diều Bài 28: Hệ vận động ở người

Hướng dẫn Soạn KHTN 8 Cánh diều Bài 28: Hệ vận động ở người ngắn gọn, hay nhất theo chương trình Sách mới 

Bài 28: Hệ vận động ở người

Lý thuyết Khoa học tự nhiên 8 Cánh Diều Bài 28: Hệ vận động ở người

Soạn KHTN 8 Cánh diều Bài 28: Hệ vận động ở người

Mở đầu trang 131 Bài 28 KHTN lớp 8: Vận động viên nâng được mức tạ lên đến hàng trăm kilôgam (hình 28.1) là nhờ những cơ quan nào? Em hãy nâng một vật vừa sức rồi chỉ ra sự phối hợp hoạt động của các cơ quan tham gia thực hiện động tác đó.

Trả lời:

Sự phối hợp hoạt động của các cơ quan khi tham gia thực hiện nâng một vật: Sự sắp xếp của xương, khớp, cơ ở tay hình thành nên cấu trúc có dạng đòn bẩy. Trong đó, khớp hình thành nên điểm tựa, sự co cơ tạo nên lực kéo làm xương di chuyển tạo sự vận động của cơ thể, kết quả là vật được nâng lên.

Câu hỏi 1 trang 131 KHTN lớp 8: Quan sát hình 28.2 và cho biết hệ vận động gồm những cơ quan nào.

Soạn KHTN 8 Cánh diều Bài 28: Hệ vận động ở người

Trả lời:

- Hệ vận động gồm cơ vân, khớp, xương

Câu hỏi 2 trang 132 KHTN lớp 8: Quan sát hình 28.3, cho biết sự phù hợp giữa cấu tạo và chức năng của xương đùi.

Soạn KHTN 8 Cánh diều Bài 28: Hệ vận động ở người

Trả lời:

Mô xương xôp ở đầu xương bao gồm các tế bào xương tạo thành các nan xương xếp theo hình vòng cung, giúp phân tán lực tác động. Phần thân xương có mô xương cứng, được tạo thành bởi các tế bào xương sắp xếp đồng tâm, tăng khả năng chịu lực của xương.

Luyện tập 1 trang 132 KHTN lớp 8: Thành phần hóa học của xương động vật cũng tương tự xương người. Thực hiện thí nghiệm với ba chiếc xương đùi ếch như sau:

- Xương 1: để nguyên.

- Xương 2: ngâm trong dung dịch HCl 10% khoảng 15 phút.

- Xương 3: đốt trên ngọn lửa đèn cồn cho đến khi không còn thấy khói bay lên.

Tiến hành thí nghiệm, sau đó uốn cong xương, bóp nhẹ đầu xương và quan sát hiện tượng. Kết quả thí nghiệm thể hiện ở bảng 28.1:

Soạn KHTN 8 Cánh diều Bài 28: Hệ vận động ở người

Vận dụng kiến thức về phản ứng của acid, phản ứng cháy và thành phần hóa học của xương, giải thích kết quả thí nghiệm.

Trả lời:

Giải thích kết quả thí nghiệm:

- Xương 1 để nguyên nên trong xương vẫn còn các thành phần hóa học là chất hữu cơ và chất vô cơ. Do đó, xương vẫn còn tính đàn hồi, rắn chắc nên không thể uốn cong và xương không bị vỡ vụn khi bóp nhẹ vào đầu xương.

- Xương 2 đã được ngâm trong dung dịch HCl 10%. Khi đó, các chất vô cơ trong xương sẽ phản ứng với HCl khiến xương 2 chỉ còn lại thành phần chất hữu cơ. Việc mất đi các chất vô cơ làm cho xương bị mất tính rắn chắc chỉ còn lại tính mềm dẻo. Do đó, xương 2 có thể uốn cong và không bị vỡ vụn khi bóp nhẹ vào đầu xương.

- Xương 3 được đốt trên ngọn lửa đèn cồn. Khi đó, các chất hữu cơ trong xương bị đốt cháy khiến xương 3 chỉ còn lại thành phần vô cơ. Việc mất đi các chất hữu cơ làm cho xương bị mất tính mềm dẻo, chỉ còn lại tính rắn chắc. Do đó, xương không thể uốn cong và xương vỡ vụn khi bóp nhẹ vào đầu xương.

Câu hỏi 3 trang 133 KHTN lớp 8: Nêu tên, vị trí một khớp trong cơ thể và cho biết sự phù hợp giữa cấu tạo và chức năng của khớp đó.

Trả lời:

- Một khớp trong cơ thể là khớp vai, nằm ở vùng vai và nối cánh tay với xương bả vai. Khớp vai thuộc loại khớp cầu, cho phép chuyển động ở nhiều hướng và có khả năng xoay tròn. 

- Chức năng của khớp vai là giúp cánh tay có thể di chuyển theo nhiều hướng khác nhau như đưa tay lên, xuống, sang trái, sang phải, xoay tay. Khớp vai cũng giúp giữ cho cánh tay và xương bả vai cùng nhau, tạo nên sự ổn định khi thực hiện các hoạt động.

Câu hỏi 4 trang 133 KHTN lớp 8: Quan sát hình 28.5, nêu cấu tạo của một bắp cơ. Từ đó, chỉ ra sự phù hợp giữa cấu tạo và chức năng của cơ trong vận động.

Soạn KHTN 8 Cánh diều Bài 28: Hệ vận động ở người

Trả lời:

Bắp cơ gồm các tơ cơ nằm song song theo chiều dọc của cơ thể. Đây là cơ chế cho phép cơ thể thay đổi chiều dài và kích thước của các cơ, từ đó tạo ra sự co giãn và sản sinh lực cơ. Hiệu suất của mỗi động tác vận động phụ thuộc vào sự phối hợp hoạt động của nhiều cơ.

Câu hỏi 5 trang 134 KHTN lớp 8: Quan sát hình 28.6 và dựa vào nguyên tắc đòn bẩy, cho biết cơ, xương, khớp phối hợp với nhau như thế nào khi ta nâng một quả tạ.

Soạn KHTN 8 Cánh diều Bài 28: Hệ vận động ở người

Trả lời:

Khi ta nâng một quả tạ, cơ, xương và khớp phối hợp để tạo ra một hệ thống đòn bẩy nhằm tăng sức mạnh và hiệu quả của động tác.

Cơ bắp tạo ra lực cần thiết để nâng vật nặng. Xương tạo ra nền tảng cứng chắc để chịu đựng lực tác động của vật nặng. Khớp giúp các cơ và xương di chuyển và xoay tròn để đưa quả tạ lên và xuống.

Điểm nâng của quả tạ được đặt tại một khoảng cách nhất định từ khớp của cánh tay. Khi ta nâng quả tạ, cơ bắp trên cánh tay và vai sẽ co bóp lại và tạo ra lực đẩy. Nếu ta giữ vị trí tay cố định, lực đẩy này sẽ được truyền qua khớp khuỷu tay và xương cổ tay, tạo ra một lực đòn bẩy để nâng quả tạ.

Do đó, sự phối hợp của cơ, xương và khớp giúp tạo ra một hệ thống đòn bẩy hiệu quả để nâng vật nặng.

Luyện tập 2 trang 134 KHTN lớp 8: Khi ngửa đầu và kiễng chân, dựa vào nguyên tắc đòn bẩy:

a) Xác định điểm tựa, lực và trọng lực.

b) Nhận xét về vị trí của điểm tựa so với lực và trọng lực.

Trả lời:

a. Để xác định điểm tựa lực và trọng lực, ta cần biết vị trí của các cơ quan trong cơ thể. Trọng lực của cơ thể con người thường tác động xuống phía dưới, tại khu vực ở giữa hai chân. Điểm tựa lực là vị trí mà lực được chuyển đổi sang hướng nghịch của lực tác động. Trong trường hợp này, điểm tựa lực là mặt đất hoặc bề mặt mà người đứng trên.

b. Khi ngứa đầu và kiễng chân, điểm tựa lực và trọng lực được tập trung ở một chân. Điểm tựa nằm ở chân đó, thường là chân trái hoặc chân phải. Cơ và xương của chân này phối hợp nhằm tạo ra một đòn bẩy giúp giảm lực tác động xuống các khớp chân, giảm cảm giác kiệt sức và đau nhức. Cơ xương khớp của chân kia cũng cộng hưởng để giúp duy trì thăng bằng của cơ thể.

Câu hỏi 6 trang 134 KHTN lớp 8: Quan sát hình 28.7 và cho biết tập thể dục, thể thao có ý nghĩa như thế nào đối với sức khỏe và hệ vận động. Giải thích.

Soạn KHTN 8 Cánh diều Bài 28: Hệ vận động ở người

Trả lời:

Tập thể dục và thể thao đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì sức khỏe và phát triển hệ vận động của cơ thể. Các lợi ích của tập thể dục và thể thao bao gồm:

Tăng cường sức khỏe tim mạch: Tập thể dục và thể thao giúp cải thiện chức năng tim mạch, tăng cường tuần hoàn máu và giảm nguy cơ mắc các bệnh tim mạch như bệnh động mạch vành, đột quỵ.

Giảm cân và tăng cơ: Tập thể dục và thể thao giúp đốt cháy calo và giảm mỡ thừa, đồng thời tăng cơ bắp và tăng sức mạnh cơ thể.

Tăng độ bền và sức chịu đựng: Tập thể dục và thể thao giúp tăng cường khả năng chịu đựng của cơ thể, giảm mệt mỏi và căng thẳng, đồng thời cải thiện giấc ngủ và sự tập trung.

Giảm nguy cơ mắc bệnh: Tập thể dục và thể thao giúp tăng cường hệ miễn dịch, giúp cơ thể chống lại các bệnh tật, đặc biệt là các bệnh lây nhiễm.

Cải thiện tâm trạng: Tập thể dục và thể thao giúp giảm stress, cải thiện tâm trạng, giúp bạn có tinh thần thoải mái, tự tin hơn.

Tăng cường khả năng tư duy: Tập thể dục và thể thao giúp tăng cường khả năng tư duy, tập trung và nâng cao khả năng học tập và làm việc.

Vì vậy, tập thể dục và thể thao đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì và cải thiện sức khỏe, phát triển hệ vận động, nâng cao chất lượng cuộc sống và sự phát triển toàn diện của con người.

Vận dụng trang 134 KHTN lớp 8: Lập kế hoạch luyện tập một môn thể dục, thể thao cho bản thân nhằm nâng cao thể lực và có thể hình cân đối.

Trả lời:

- Môn thể dục, thể thao: Gym

- Mục tiêu: Tăng cơ bắp, giảm mỡ thừa, có thể hình cân đối

- Thời gian: 3 tháng

* Phương pháp luyện tập:

+ Tuần 1-2: Tập cơ bắp toàn thân với trọng lượng nhẹ, 2-3 lần/tuần, mỗi lần tập khoảng 45-60 phút.

+ Tuần 3-4: Tập cơ bắp toàn thân với trọng lượng trung bình, 3-4 lần/tuần, mỗi lần tập khoảng 60-75 phút.

+ Tuần 5-6: Tập cơ bắp toàn thân với trọng lượng nặng, 4-5 lần/tuần, mỗi lần tập khoảng 75-90 phút.

* Chế độ ăn uống:

+ Tăng protein trong khẩu phần ăn, như thịt, cá, trứng, sữa chua,...

+ Giảm chất béo, đường, tinh bột trong khẩu phần ăn.

* Đánh giá kết quả:

+ Đo cân nặng, đo mỡ thừa trước và sau 3 tháng luyện tập.

+ Đánh giá khả năng tập luyện, sức khỏe toàn diện sau 3 tháng luyện tập.

Câu hỏi 7 trang 135 KHTN lớp 8: Nêu nguyên nhân và cách phòng tránh một số bệnh, tật liên quan đến hệ vận động.

Trả lời:

Đau cơ, đau khớp: Nguyên nhân có thể là do chấn thương, dị vật hoặc sử dụng quá mức cơ và khớp. Để phòng tránh, cần tập thể dục đều đặn, sử dụng thiết bị bảo vệ khi tham gia môn thể thao, tập luyện với độ khó phù hợp và tập cách giãn cơ sau khi vận động.

Đau lưng: Nguyên nhân thường xuyên gặp phải là do ngồi hoặc đứng sai tư thế, dùng quá mức sức lực cơ và khớp. Để phòng tránh, cần điều chỉnh tư thế khi ngồi, đứng và làm việc, tập thể dục đều đặn và sử dụng đúng cách cơ và khớp.

Béo phì: Nguyên nhân thường xuyên gặp phải là do ăn uống không lành mạnh và thiếu vận động. Để phòng tránh, cần duy trì chế độ ăn uống lành mạnh và tập thể dục đều đặn.

Đau thắt lưng: Nguyên nhân thường xuyên gặp phải là do thiếu vận động và ngồi hoặc đứng lâu. Để phòng tránh, cần tập thể dục đều đặn và thường xuyên thay đổi tư thế khi ngồi hoặc đứng.

Chấn thương: Nguyên nhân thường xuyên gặp phải là do không sử dụng thiết bị bảo vệ khi tham gia môn thể thao hoặc tập luyện quá mức. Để phòng tránh, cần sử dụng đầy đủ thiết bị bảo vệ và tập luyện với độ khó phù hợp.

Thực hành trang 135 KHTN lớp 8: Thực hiện dự án điều tra tỉ lệ mắc tật cong vẹo cột sống trong trường học hoặc khu dân cư theo các bước như sau.

Bước 1. Xác định vấn đề cần điều tra và chuẩn bị mẫu phiếu điều tra.

MẪU PHIẾU ĐIỀU TRA SỐ NGƯỜI MẮC TẬT CONG VẸO CỘT SỐNG TRONG TRƯỜNG HỌC HOẶC KHU DÂN CƯ

Soạn KHTN 8 Cánh diều Bài 28: Hệ vận động ở người

Bước 2. Thực hiện điều tra ở trường học hoặc khu dân cư.

Bước 3. Tính tỉ lệ mắc tật cong vẹo cột sống = số người mắc/ tổng số người được điều tra.

Bước 4. Viết báo cáo nhận xét về tỉ lệ người mắc tật cong vẹo cột sống; đề xuất một số cách phòng tránh.

Trả lời:

Báo cáo tham khảo:

BÁO CÁO ĐIỀU TRA SỐ NGƯỜI MẮC TẬT CONG VẸO CỘT SỐNG TRONG TRƯỜNG HỌC

1. Kết quả điều tra

Soạn KHTN 8 Cánh diều Bài 28: Hệ vận động ở người

2. Xác định tỉ lệ mắc tật cong vẹo cột sống

Tỉ lệ mắc tật cong vẹo cột sống là: 6/178 = 3,3%.

→ Nhận xét về tỉ lệ người mắc cong vẹo cột sống: Tỉ lệ học sinh trong trường mắc tật cong vẹo cột sống khá cao, có 6 người mắc trên tổng số 178 người được điều tra.

3. Đề xuất biện pháp phòng tránh tật cong vẹo cột sống

Đề xuất một số cách phòng tránh tật cong vẹo cột sống:

- Sử dụng bàn ghế vững chắc, chiều cao phù hợp với lứa tuổi.

- Tư thế ngồi học ngay ngắn, không cúi quá thấp, không vẹo sang trái hoặc sang phải, nên đeo cặp trên hai vai.

- Lao động vừa sức, đúng lứa tuổi.

- Đảm bảo chế độ dinh dưỡng hợp lí, đủ chất.

Đánh giá kết quả trang 136 KHTN lớp 8: - Nêu ý nghĩa mỗi việc làm ở các bước tiến hành khi sơ cứu và băng bó cho người bị gãy xương.

- Nhận xét sản phẩm băng bó của em và chia sẻ với các bạn.

- Khi bị gãy xương, làm thế nào để thúc đẩy nhanh quá trình liền xương.

Trả lời:

- Ý nghĩa mỗi việc làm ở các bước tiến hành khi sơ cứu và băng bó cho người gãy xương:

Soạn KHTN 8 Cánh diều Bài 28: Hệ vận động ở người

- Nhận xét sản phẩm băng bó của em và chia sẻ với các bạn: Nhận xét về cách thức thực hiện các thao tác băng bó, sản phẩm sau khi băng bó.

- Khi bị gãy xương, để thúc đẩy nhanh quá trình liền xương cần:

+ Tuân thủ đúng theo phác đồ điều trị của bác sĩ.

+ Bổ sung các loại thực phẩm giàu calcium, magie, kẽm.

+ Tránh uống rượu bia, trà đặc, chất kích thích; hạn chế sử dụng đồ ăn chiên xào và đồ ngọt.

>>> Xem toàn bộ: Soạn KHTN 8 Cánh Diều

-------------------------------------

Trên đây Toploigiai đã cùng các bạn Trả lời câu hỏi KHTN 8 Cánh Diều Bài 28: Hệ vận động ở người trong bộ SGK Cánh Diều theo chương trình sách mới. Chúc các bạn học tốt!

icon-date
Xuất bản : 27/02/2023 - Cập nhật : 03/04/2024