Trắc nghiệm: Khi đốt cháy hoàn toàn một hợp chất hữu cơ thu được hỗn hợp khí CO2 và hơi nước có tỉ lệ mol 1:1. Chất này có thể lên men rượu. Đó là chất nào trong số các chất dưới đây?
A. Axit axetic
B. Glucozơ
C. Saccarozơ
D. Fructozơ
Trả lời:
Đáp án đúng: B. Glucozơ
Giải thích:
Khi đốt cháy: nCO2 = nH2O → hợp chất đó có dạng CnH2nOm
Mà chất này có thể lên men rượu → chất đó phải là gluczo
PTHH:
Cùng Top lời giải tìm hiểu chi tiết hơn về Glucozo nhé!
- Glucozơ là chất kết tinh, không màu, nóng chảy ở 146oC (dạng α) và 150oC (dạng β).
- Dễ tan trong nước.
- Có vị ngọt nhưng không ngọt bằng đường mía, Glucozơ có trong hầu hết các bộ phận của cây như lá, hoa, rễ, ... và nhất là trong quả chín.
- Trong máu người có một lượng nhỏ glucozơ, hầu như không đổi (khoảng 0,1 %).
Glucozo có CTPT là C6H12O6, nó tồn tại ở 2 dạng mạch hở và mạch vòng.
a) Thực nghiệm
– Khi khử hoàn toàn đường glucozo thì ta thu được chất là hexan. Vậy ta có 6 nguyên tử C của 1 phân tử glucozo tạo thành một mạch hở và không phân nhánh.
– glucozo có tham gia phản ứng tráng bạc, khi nó tác dụng với dung dịch nước brom tạo ra axit gluconic, điều này chứng tỏ trong phân tử của glucozo có nhóm CH=O.
– Khi glucozo tác dụng với chất Cu(OH)2 tạo ra dung dịch có màu xanh lam, điều này chứng tỏ phân tử của glucozơ có chứa nhiều nhóm OH liền kề nhau.
– Phản ứng glucozo tạo este có chứa 5 gốc CH3COO, vì vậy trong phân tử của glucozo có chứa 5 nhóm OH.
b) Kết luận
Phân tử của glucozơ có CTCT thu gọn của dạng mạch hở là:
CH2OH – (CHOH)4 – CHO.
- Glucozo khi kết tinh sẽ tạo ra 2 dạng tinh thể có nhiệt độ nóng chảy khác nhau. Các dữ kiện thực nghiệm đã chứng minh được rằng 2 dạng tinh thể đó ứng với 2 dạng cấu trúc vòng khác nhau.
- Trong dung dịch. glucozo tồn tại chủ yếu ở dạng vòng 6 cạnh. Hai dạng này luôn chuyển hóa lẫn nhau theo 1 cân bằng qua dạng mạch hở
- Tác dụng với Cu(OH)2 ở nhiệt độ thường cho dung dịch màu xanh lam
Phương trình hoá học: 2C6H12O6 + Cu(OH)2 → (C6H11O6)2Cu + 2H20
Phức đồng – glucozơ
Phản ứng tạo este
Glucozơ tác dụng với anhiđrit axetic hoặc axit axetic có thể tạo ra estẹ chứa 5 gốc axetat trong phân tử C6H7O(OCOCH3)5
Tác dụng với Na
a. Oxi hóa glucozơ
- Với dung dịch AgNO3 trong NH3, đun nóng (thuốc thử Tollens) cho phản ứng tráng bạc
- Với dung dịch Cu(OH)2 trong NaOH, đun nóng (thuốc thử Felinh) Glucozo khử Cu (II) thành Cu (I) tạo kết tủa đỏ gạch Cu2O.
- Với dung dịch nước brom:
→ Các phản ứng này chứng tỏ glucozơ có nhóm CHO.
b. Khử glucozơ
Khi dẫn khí hiđro vào dung dịch glucozơ đun nóng (xúc tác Ni), thu được một poliancol có tên là sobitol:
Khi có enzim xúc tác, glucozơ bị lên men cho ancol etylic và khí cacbonic:
Riêng nhóm –OH ở C1 (–OH hemiaxetal) của dạng vòng tác dụng với metanol có HCl xúc tác, tạo ra metyl glicozit:
Khi nhóm –OH ở C1 đã chuyển thành nhóm –OCH3, dạng vòng không thể chuyển sang dạng mạch hở được nữa.
Phương pháp điều chế này sử dụng chủ yếu trong công nghiệp chứ không phải trong vòng thí nghiệm. Do đó, chất lượng và giá thành là hai yếu tố mà chúng ta cần cân nhắc:
+ Thủy phân tinh bột với xúc tác là HCl loãng hoặc enzim
+ Thủy phân xenlulozơ với xúc tác HCl đặc: (C6H10O5)n + nH2O → nC6H12O6
Glucozo có ứng dụng trong 2 lĩnh vực chủ yếu:
+ Trong y học: Glucozo làm thuốc tăng lực cho người bệnh, dễ hấp thu và cung cấp khá nhiều năng lượng.
+ Trong công nghiệp: Tráng gương, tráng ruột phích thay cho anđehit mặc dù 2 hợp chất này có cùng phản ứng này, nhưng andehit khá độc.