logo

Khái niệm Tây Âu dùng để chỉ các nước

Đáp án chính xác nhất của Top lời giải cho câu hỏi trắc nghiệm: “Khái niệm Tây Âu dùng để chỉ các nước” cùng với những kiến thức mở rộng thú vị về các nước Tây Âu là tài liệu ôn tập môn Lịch sử 9 dành cho thầy cô giáo và các bạn học sinh tham khảo.


Trắc nghiệm: Khái niệm Tây Âu dùng để chỉ các nước 

A. Các quốc gia này đều nằm ở phía Tây châu Âu

B. Các quốc gia này đều nằm ở phía Tây bán cầu

C. Dùng để chỉ về sự khác biệt kinh tế - chính trị với Đông Âu

D. Dùng để chỉ các quốc gia thân Mỹ

Trả lời:

Đáp án đúng: C. Dùng để chỉ về sự khác biệt kinh tế - chính trị với Đông Âu

Khái niệm Tây Âu dùng để chỉ các nước: Dùng để chỉ về sự khác biệt kinh tế - chính trị với Đông Âu


Kiến thức mở rộng về các nước Tây Âu  


I. Tình hình chung về các nước Tây Âu

- Các nước Tây Âu bị chiến tranh tranh tàn phá nặng nề.

- Năm 1948 - 1951, 16 nước Tây Âu phải nhận viện trở của Mỹ theo “Kế hoạch phục hưng châu Âu” (kế hoạch Mác-san) do Mĩ đề ra.

Khái niệm Tây Âu dùng để chỉ các nước

Các nước nhận viện trợ từ Kế hoạch Mác-san

- Nền kinh tế các nước châu Âu nhanh chóng được phục hồi nhưng ngày càng lệ thuộc vào Mỹ.

- Về đối nội: Giai cấp tư sản cầm quyền tìm cách tu hẹp các quyền tự do dân chủ, xóa bỏ các các cải cách tiến bộ thực hiện trước đó, ngăn cản phong trào công nhân và dân chủ.

- Về đối ngoại:

+ Nhiều nước Tây Âu tiến hành chiến tranh xâm lược nhằm khôi phục ách thống trị với các nước thuộc địa trước đây nhưng đều thất bại.

+ Thời kì Chiến tranh lạnh, các nước Tây Âu tham gia khối quân sự Bắc Đại Tây Dương (NATO) do Mĩ lập ra nhằm chống Liên Xô và các nước XHCN.

- Nước Đức bị chia thành 4 khu vực chiếm đóng.

Bốn khu vực chiếm đóng của bốn nước: Anh, Pháp, Hoa Kỳ, Liên Xô

+ Ba khu vực do Anh, Pháp, Mỹ chiếm đóng hợp nhất thành Cộng hòa Liên bang Đức (9/1949).

+ Khu vực phía Đông do Liên Xô cai quản thành lập Cộng hòa Dân chủ Đức (10/1949).

- Mĩ, Anh, Pháp tích cực giúp đỡ Cộng Hòa liên bang Đức khôi phục nền kinh tế, đưa Cộng Hòa liên bang Đức gia nhập NATO.

- Nền kinh tế Cộng Hòa liên bang Đức phát triển nhanh chóng, vươn lên đứng thứ ba trong giới tư bản.

- Ngày 3/10/1990, nước Đức thống nhất, trở thành quốc gia có tiềm lực kinh tế, quân sự mạnh nhất châu Âu.

1. Trong chiến tranh thế giới thứ hai (1939 - 1945)

Nhiều nước Tây Âu bị phát xít chiếm đóng và tàn phá rất nặng nề.

- Pháp:

+ Bị thiệt hại to lớn về kinh tế.

+ Năm 1944, sản xuất công nghiệp của Pháp giảm 38%, nông nghiệp giảm 60% so với trước chiến tranh.

- I-ta-li-a:

Sản xuất công nghiệp giảm 30%, nông nghiệp chi đảm bảo 1/3 nhu cầu lương thực trong nước.

- Anh:

+ Kinh tế Anh phát triển chậm sau chiến tranh, vị trí kinh tế của Anh ngày càng giảm sút.

+ Tháng 6/1945, nước Anh nợ tới 2 ti bảng Anh.

2. Sau chiến tranh thế giới thứ hai

Để khôi phục nền kinh tế đất nước, 16 nước Tây Âu như Anh, Pháp, Tây Đức, l-ta-li-a... đã nhận viện trợ của Mỹ theo kế hoạch Mác-san, kinh tế các nước Tây Âu được phục hồi nhưng ngày càng lệ thuộc vào Mỹ

-  Chính sách đối nội:

+ Giai cấp tư sản cầm quyền luôn tìm cách thu hẹp các quyền tự do, dân chủ, xóa bỏ các cải cách tiến bộ, ngăn cản phong trào công nhân và phong trào dân chủ.

- Chính sách đối ngoại:

+ Nhiều nước Tây Âu đã tiến hành các cuộc chiến tranh xâm lược nhằm khôi phục ách thống trị đối với các thuộc địa trước đây:

+ Hà Lan trở lại xâm lược Inđônêxia (tháng 11/1945)

+ Pháp trở lại xâm lược Đông Dương (tháng 9/1945)

+ Anh trở lại xâm lược Mã Lai (tháng 9/1945)

+ Các nước Tây Âu tham gia khối quân sự Bắc Đại Tây Dương (NATO) do Mĩ lập ra (tháng 4/1949) nhằm chống lại Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa Đông Âu.

-  Nước Đức sau chiến tranh:

+ Tháng 9/1949, Nhà nước Cộng hòa Liên bang Đức được thành lập, nền kinh tế của Cộng hòa Liên bang Đức được phục hồi và phát triển nhanh chóng. Ở khu vực phía đông nước Đức, nhà nước Cộng hòa Dân chủ Đức thành lập (10/1949)

+ Từ những năm 60 và 70 của thế kỉ XX, sản xuất công nghiệp của Cộng hòa Liên bang Đức vươn lên đứng thứ 3 trong thế giới tư bản sau Mỹ và Nhật Bản.

+ Do những biến chuyển của tình hình ở Liên Xô và Đông Âu, Cộng hòa Dân chù Đức đã sáp nhập vào Cộng hòa Liên bang Đức (10/1990). Sau bốn thập niên bị chia cắt, nước Đức đã trở lại thống nhất.


II. Sự liên kết khu vực của các nước Tây Âu  

1. Nguyên nhân của sự liên kết

- Nhằm hình thành một thị trường chung Châu Âu, dần xóa bỏ hàng rào thuế quan.

- Có chính sách thống nhất trong nhiều lĩnh vực, mở rộng thị trường.

- Muốn thoát khỏi sự lệ thuộc vào Mỹ.

2. Quá trình hình thành và phát triển của sự liên kết

- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai không lâu, Tây Âu đã xuất hiện xu hướng liên kết kinh tế khu vực, tiêu biểu là sự ra đời của Cộng đồng kinh tế châu Âu (EEC - 3/1957) bao gồm 6 nước: Cộng hòa Liên bang Đức, Pháp, I-ta-li-a, Bỉ, Hà Lan và Lúc-xăm-bua. Sau lên tới 12 nước.

- Hội nghị Ma-xtrích (Hà Lan 12/1991) đánh dấu một mốc đột biến của quá trình liên kết quốc tế ở Tây Âu với 2 quyết định quan trọng về kinh tế - tài chính và chính trị:

+ 1 là, Xây dựng một thị trường nội địa châu Âu với một liên minh kinh tế và tiền tệ châu Âu, có một đồng tiền chung duy nhất. Ngày 1/1/1999, phát hành đồng tiền chung châu Âu với tên gọi là đồng ơrô (EURO)

+ 2 là, Xây dựng một liên minh chính trị, mở rộng sang liên kết về chính sách đối ngoại và an ninh, tiến tới một nhà nước chung châu Âu.

- Ngày 1/1/1944, cộng đồng kinh tế châu Âu mang tên mới Liên minh châu Âu (EU).

- Năm 1999, số thành viên của EU là 15 nước (thêm Áo, Phần Lan, Thụy Điển).

- Sau hơn 40 năm tồn tại, EU đã tạo ra một cộng đồng kinh tế và một thị chung với sức mạnh của dân số 320 triệu người có trình độ khoa học, kĩ thuật cao.

- Năm 2000, các nước EU dự kiến sẽ tiến hành một liên bang nhất thể hóa châu Âu về kinh tế và chính trị.

- Năm 2004, số thành viên của EU là 25 nước.

icon-date
Xuất bản : 10/04/2022 - Cập nhật : 13/06/2022