Câu hỏi: Hãy nêu tình hình kinh tế và cơ cấu xã hội thời Lê sơ từ đó rút ra nhận xét
Lời giải:
Tình hình kinh tế thời Lê sơ và rút ra nhận xét:
Nông nghiệp |
Thủ công nghiệp |
Thương nghiệp |
- Chính sách “quân điền” - Đặt một số chức quan: Khuyến nông sứ, Hà đê sứ, Đồn điền sứ. - Khai hoang, đắp đê, khơi thông sông ngòi,.. - Diện tích canh tác được mở rộng, nhiều làng mới được thành lập |
- Nhiều làng thủ công nổi tiếng: làng Huê Cầu (nhuộm vải), Chu Đậu (làm gốm), Bát Tràng (làm gốm)… - Nhà nước có Cục Bách tác. |
- Buôn bán trong nhà nước và nước ngoài đều phát triển. - Thuyền buôn và thương nhân các nước láng giềng buôn bán. - Sản phẩm được thương nhân nước ngoài ưa chuộng: đồ sứ, vải, lụa, lâm sản quý. |
Cơ cấu xã hội Đại Việt thời Lê sơ:
- Tầng lớp trên của xã hội là quý tộc, quan lại, địa chủ.
- Tầng lớp bình dân trong xã hội chủ yếu là nho sĩ, nông dân, thợ thủ công, thương nhân. Nô tì là tầng lớp thấp kém nhất trong xã hội.
* Tìm hiểu đôi nét về kinh tế thời lê Sơ
Nông nghiệp: Nhà nước ban hành chế độ “quân điền”, làng xã theo định kì phân chia lại ruộng đất cho thành viên cày cấy. Trong triều đình đặt một số chức quan chuyên trách về nông nghiệp, như Khuyến nông sứ, Hà đệ sứ, Đồn điền sứ. Nhà nước ban hành các chính sách khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp như khai hoang, đắp đê, khơi thông sống ngôi,... Diện tích canh tác được mở rộng, nhiều làng mới được thành lập.
Thủ công nghiệp: có nhiều làng thủ công nổi tiếng, như làng Huế Cầu (Hưng Yên) nhuộm vải; làng Chu Đậu (Hải Dương), Bát Tràng (Hà Nội) làm đồ gốm; làng Đại Bái (Bắc Ninh) đúc đồng; làng Văn Chàng (Nam Định) rèn sắt,....
Thương nghiệp: Buôn bán trong nước và nước ngoài đều phát triển. Nhà Lê sơ khuyến khích các xã lập thêm chợ mới. Thuyền buôn và thương nhân các nước láng giềng buôn bán tại một số địa điểm quy định như Thống Lĩnh (Lạng Sơn), Vân Đồn (Quảng Ninh), Hội Thống (Nghệ An - Hà Tĩnh),...
* Đôi nét về xã hội nhà Lê sơ
Trong xã hội, giai cấp nông dân chiếm tuyệt đại đa số dân cư, sống chủ yếu ở nông thôn. Họ có rất ít hoặc không có ruộng đất, phải cày ruộng đất công, nộp tô, thuế, đi phục dịch cho nhà nước (đi lính, đi phu…) hoặc phải cày cấy ruộng thuê của địa chủ, quan lại và phải nộp một phần hoa lợi (gọi là tô) cho chủ ruộng. Nông dân là giai cấp bị bóc lột, nghèo khổ trong xã hội. Tầng lớp thương nhân, thợ thủ công ngày càng đông hơn, họ phải nộp thuế cho nhà nước và không được xã hội phong kiến coi trọng. Nô tì là tầng lớp thấp kém nhất trong xã hội, bao gồm cả người Việt, người Hoa, dân tộc ít người.
Pháp luật nhà Lê hạn chế nghiêm ngặt việc bán mình làm nô hoặc bức dân tự do làm nô tì. Nhờ vậy, số lượng nô tì giảm dần.
Nhờ sự nỗ lực của nhân dân và chính sách khuyến nông của nhà nước, cuộc sống của nhân dân được ổn định, dân số ngày càng tăng. Nhiều làng mới được thành lập. Nền độc lập và thống nhất của đất nước được củng cố. Quốc gia Đại Việt là quốc gia cường thịnh nhất ở Đông Nam Á thời bấy giờ.