logo

Gợi ý học tập môn Tin học Mô đun 3 Tiểu học

Gợi ý đáp án Mô đun 3 môn Tin học Tiểu học sẽ giúp giáo viên nắm được các phương pháp học tập và hoàn thành bài tập trong tập huấn mô đun 3. Mời các thầy cô tham khảo.

Gợi ý học tập môn Tin học module 3 được thầy cô gửi đến chia sẻ miễn phí cùng đồng nghiệp những nội dung chung nhất. Nội dung trả lời mang tính chất tham khảo, các bạn chỉ nên đọc để lấy ý tưởng làm bài, phù hợp với kiến thức, môi trường dạy và học cá nhân.


Đáp án tham khảo Mô đun 3 môn Tin học


GIỚI THIỆU MÔN HỌC

1. Trả lời câu hỏi

Mời thầy/cô hãy liệt kê 03 nội dung trong Mô đun 3.0 – Kiểm tra, đánh giá học sinh tiểu học theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực mà thầy/cô thấy là quan trọng nhất đối với việc kiểm tra, đánh giá môn Tin học

ND1: Phương pháp đánh giá

ND2: Khung năng lực và đường phát triển năng lực

ND3: Quy trình tổ chức và thực hiên hoạt động đánh giá

2. Trả lời câu hỏi

Sau khi hoàn thành Mô đun 3.0, thầy/cô mong muốn tìm hiểu thêm về vấn đề gì để nâng cao năng lực kiểm tra, đánh giá học sinh tiểu học theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực? Hãy liệt kê ít nhất 3 vấn đề thầy/cô muốn tìm hiểu thêm.

TL: Sau khi hoàn thành Mô đun 3.0 tôi mong muốn tìm hiểu thêm về các vấn đề sau đây để nâng cao năng lực kiểm tra, đánh giá học sinh tiểu học theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực:

- Đánh giá định hướng sản phẩm số đối với cả hai mạch kiến thức Khoa học máy tính và Tin học ứng dụng.

- Đánh giá chú trọng khả năng tư duy máy tính đối với mạch kiến thức về Khoa học máy tính (CS), cụ thể là đánh giá khả năng giải quyết vấn đề của CS trong đó có sử dụng hoặc không sử dụng máy tính.

- Đánh giá chú trọng khả năng ứng dụng Tin học đối với mạch kiến thức về Tin học ứng dụng (ICT), cụ thể là đánh giá khả năng giải quyết vấn đề của ICT dựa trên máy tính.


ĐẶC ĐIỂM MÔN TIN HỌC

Câu hỏi tương tác

1. Trả lời câu hỏi

Các thầy/cô hãy trình bày năng lực của HS ở cuối cấp tiểu học

TL: Học sinh biết sử dụng các phầm mềm hỗ trợ học tập tạo ra được các sản phẩm đơn giản.

Biết sử dụng các thiết bị số thông dụng theo hướng dẫn và chia sẻ được với người thân và bạn bè....

2. Trả lời câu hỏi

Các thầy/cô hãy nêu cách xác định các mốc biểu hiện trong khung năng lực tin học thành phần giữa các cấp học của môn Tin học.

TL: Để xác định được các mốc biểu hiện trong khung năng lực tin học thành phần ta cần xác định khung phát triển năng lực:

1 .Yêu cầu cần đạt về phẩm chất chủ yếu và năng lực chung.

Môn Tin học góp phần thực hiện các yêu cầu cần đạt về phẩm chất chủ yếu và năng lực chung theo các mức độ phù hợp với môn học, cấp học đã được quy định trong Chương trình tổng thể.

2. Yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù.

Học sinh hình thành, phát triển được năng lực tin học với năm thành phần năng lực sau đây:

- NLa: Sử dụng và quản lí các phương tiện công nghệ thông tin và truyền thông;

- NLb: Ứng xử phù hợp trong môi trường số;

- NLc: Giải quyết vấn đề với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin và truyền thông;

- NLd: Ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong học và tự học;

- NLe: Hợp tác trong môi trường số.

3. Trả lời câu hỏi

Thầy/cô hãy chọn một năng lực thành tố của năng lực Tin học ở cuối cấp tiểu học và phân tích xem nó “phân bố” ở những chủ đề nào của một lớp học trong cấp tiểu học (lớp 3, lớp 4 hoặc lớp 5)

TL: Sử dụng năng lực tin học: NLb: Ứng xử phù hợp trong môi trường số;

Lớp 3

- Chủ đề A: Mạng máy tính và em

- Chủ đề D. Tin học, pháp luật và văn hoá trong môi trường số

Lớp 4: Chủ đề D. Tin học, pháp luật và văn hóa trong môi trường số.

Lớp 5: Chủ đề D. Tin học, pháp luật và văn hóa trong môi trường số


KHUNG NĂNG LỰC TIN HỌC Ở CẤP TH

Câu hỏi tương tác

1. Trả lời câu hỏi

Các thầy/cô hãy phân tích đặc điểm khối kết cấu kiến thức của môn Tin học.

Khối kết cấu kiến thức: bao gồm các chủ đề xuyên suốt từ cấp tiểu học đến thpt. Các chủ đề từ A đến F ở các khối lớp đều góp phần hình thành các năng lực. Trong khối kết cấu tin học các nội dung được lặp lại ở lớp các lớp nhưng được nâng cao hơn về nội dung và năng lực

– NLa: Sử dụng và quản lí các phương tiện công nghệ thông tin và truyền thông;

– NLb: Ứng xử phù hợp trong môi trường số;

– NLc: Giải quyết vấn đề với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin và truyền thông;

– NLd: Ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong học và tự học;

– NLe: Hợp tác trong môi trường số.

+ Chủ đề A. Máy tính và xã hội tri thức

+ Chủ đề B. Mạng máy tính và Internet

+ Chủ đề C. Tổ chức lưu trữ, tìm kiếm và trao đổi thông tin

+ Chủ đề D. Tin học, pháp luật và văn hoá trong môi trường số

+ Chủ đề E. Ứng dụng tin học

+ Chủ đề F. Giải quyết vấn đề với sự trợ giúp của máy tính

+ Chủ đề G. Hướng nghiệp với tin học

2. Trả lời câu hỏi

Các thầy/cô hãy trình bày các bước xây dựng một khung năng lực tin học thành phần ở cấp tiểu học.

TL:

- Bước 1: Xác định các cụm từ khóa biểu thị năng lực thành phần hay nội dung kiến thức thuần túy

- Bước 2: Mô tả biểu hiện cho một mốc ứng với một lớp trong khung năng lực.

3. Trả lời câu hỏi

Các thầy/cô hãy trình bày cách xác định đường phát triển của một năng lực tin học thành phần cụ thể.

TL:

- Tìm các cụm từ khoá trong mô tả các biểu hiện yêu cầu cần đạt ở các chủ đề.

- Tại nơi xuất hiện các cụm từ khoá đó hoặc các cụm từ tương đương rút ra được 1 biểu hiện cần tìm

- Tập hợp tất cả các biểu hiện được rút ra chính là biểu hiện của một mốc ứng với mức đang xét trong khung năng lực

4. Trả lời câu hỏi

Giả sử thầy/cô đã thực hiện xong một hoạt động đánh giá (ĐGTX hoặc ĐGĐK) sau một bài học/chủ đề cụ thể cho một lớp tiểu học (do thầy/cô chọn). Thầy/cô sẽ làm như thế nào để biết một HS đang ở vị trí nào (mốc nào) trong Khung năng lực tin học thành phần mà bài học/chủ đề hướng đến? cho ví dụ minh họa.

TL:

- Qua đánh giá tìm được các cụm từ khoá mô tả các biểu hiện cần đạt của chủ đề.

- Tại nơi xuất hiện từ khoá rút ra biểu hiện.

- Tập hợp các biểu hiện được rút ra chính là biểu hiện của một mốc ứng với mốc đang xét trong khung năng lực.

- Ví dụ: chủ đề A: máy tính và em

+ Khi đánh giá:

+ Em đạt nla:

+ nhận biết được các loại máy tính.

+ nêu được các bộ phận máy tính.


ĐỊNH HƯỚNG ĐÁNH GIÁ MỤC TIÊU GD

Định hướng đánh giá kết quả củng cố và phát triển năng lực đặc thù

1. Trả lời câu hỏi

Thầy/cô hiểu như thế nào là định hướng đánh giá mục tiêu giáo dục và vận dụng trong dạy học môn Tin học ở tiểu học như thế nào?

Tl:

- Định hướng đánh giá kết quả hình thành, phát triển một số phẩm chất chủ yếu: Một số chủ đề củ môn Tin học giúp giáo viên hình thành và phát triển một cách hiệu quả những phẩm chất chủ yếu: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực và trách nhiệm. Các chủ đề tập trung vào nội dung thuật toán và lập trình ( chủ đề f), các chủ đề: D, E tạo ra nhiều tình huống bộc lộ được phẩm chất qua cách ứng xử, đặc biệt trong môi trường số. GV cần căn cứ vào các biểu hiện của phẩm chất được mô tả trong chương trình tổng thể để bồi dưỡng phẩm chất cho học sinh trong suốt quá giáo dục tin học.

- Định hướng đánh giá kết quả hình thành, phát triển năng lực chung:

+ Định hướng đánh giá năng lực tự chủ và tự học thông qua dạy hoc môn Tin học.

+ Định hướng đánh giá năng lực giao tiếp hợp tác thông qua dạy học môn Tin học.

+ Định hướng đánh giá năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo thông qua dạy học môn Tin học.

2. Trả lời câu hỏi

Thầy cô nêu ví dụ qua đó chứng minh được:

a) Có thể đánh giá năng lực chung tự chủ và tự học thông qua đánh giá hai năng lực NLb và NLd.

b) Có thể đánh giá năng lực chung giao tiếp và hợp tác thông qua đánh giá Nle..

c) Có thể đánh giá năng lực chung giải quyết vấn đề và sáng tạo thông qua đánh giá NLc.

Tl:

a, NLb: biểu hiện Biểu hiện thành tố của năng lực Năng lực thành tốt

- Nêu được sơ lược lí do cần bảo vệ Học sinh biết khẳng định và bảo vệ Tự khẳng định và bảo vệ quyền nhu cầu và biết bảo vệ thông tin hóa của cá nhân, và nhu cầu cá nhân phù hợp với đạo chính đáng.

- Biết và thực hiện quyền sở hửu trí tuệ đạo đức và pháp luật ở mức đơn giản

- Biết bảo vệ sức khỏe khi sử dụng thiết bị kĩ thuật số.

b, nle: biểu hiện Biểu hiện năng lực thành tố Năng lực thành tố

- Sử dụng được các công cụ kĩ thuật số thông

- Nhận ra được ý nghĩa của giao tiếp Xác định mục đích, nội dung, phương pháp dụng theo hướng dẫn để chia sẻ, trao đổi thông trong việc đáp ứng nhu cầu của bản thân, thái độ giao tiếp tự tin với bạn bè và người thân

- Có thói quen trao đổi, giúp xác định mục đích giúp đỡ nhau trong học tập, biết phương thức hợp tác. Cùng nhau hoàn thành nhiệm vụ học tập theo hướng dẫn của thầy cô.

c, nlb biểu hiện Biểu hiện năng lực thành tố Năng lực thành tố

- Nhận biết và nêu được nhu cầu tìm kiếm thông tin Biết xác định và làm rõ thông tin, ý tưởng mới từ nguồn dữ liệu số khi giải quyết công việc, tìm được đối với bản thân từ các nguồn tài liệu có sẵn theo thông tin trong máy tính và internet theo hướng dẫn hướng dẫn

- Biết thu nhận thông tin từ tình huống, nhận ra vấn đề - Phát hiện và làn rõ vấn đề đơn giản và đặt được câu hỏi đề

- Nêu được cách thức giải quyết vấn đề đơn giản theo - Đề xuất và lựa chọn hướng dẫn phương án

Câu hỏi tương tác

1. Trả lời câu hỏi

Các thầy/cô hãy trình bày các định hướng về đánh giá kết quả hình thành và phát triển những phẩm chất và năng lực sau đây thông qua dạy học môn Tin học ở tiểu học:

1) một số phẩm chất chủ yếu .

2) năng lực tự chủ và tự học

3) năng lực giao tiếp và hợp tác

4) năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo

5) năng lực tin học

Nêu ví dụ minh họa cho trường hợp trên.

TL:

+ Năng lực tự chủ và tự học.

+ Năng lực giao tiếp và hợp tác

+ Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo.


ĐỊNH HƯỚNG SDKQĐG ĐỂ ĐỔI MỚI PPDH MÔN TIN HỌC

Định hướng đổi mới ppdh

1. Trả lời câu hỏi

Thầy/cô hay hiểu như thế nào về dạy học kiến tạo theo con đường biện chứng của quá trình nhận thức: “Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng và từ tư duy trừu tượng quay trở về thực tiễn”, cho ví dụ minh họa.

TL:

Xây dựng diễn đàn trực tuyến để cho HS bộc lộ các quan niệm của mình theo từng chủ đề mà giáo viên đặt ra.

- Sử dụng các phần mềm để mô phỏng các nguyên lý, hoạt động, xây dựng hệ thống câu hỏi ôn tập, kiểm tra các kiến thức cũ, cũng như vận dụng để khắc sâu kiến thức mới cho HS.

- Mô phỏng các quá trình nguyên lý hoạt động, chuyển động kết hợp với để nêu vấn đề.

- Sử dụng các thư viện mô phỏng để HS kiểm tra giả thuyết, phân tích kết quả để rút ra các kết luận.

2. Trả lời câu hỏi

Thầy/cô hãy nêu một ví dụ trong đó có sự đề xuất điều chỉnh cách tổ chức dạy học dựa trên phân tích kết quả kiểm tra, đánh giá HS trước đó về hành vi, thái độ, quá trình thực hiện nhiệm vụ học tập được giao.

TL:

- Ví dụ: ở chủ đề khám phá máy tính.

+ Hãy chỉ ra các bộ phận của máy tính: giáo viên dạy học theo kiểu thuyết trình.

+ Nhưng cô giáo tổ chức dưới dạng trò chơi, dùng phương pháp dạy học nhận dạng và thể hiện.....

Câu hỏi tương tác

1. Trả lời câu hỏi

Các thầy/cô hãy trình bày cơ sở của việc đổi mới phương pháp dạy học dựa vào kết quả kiểm tra, đánh giá theo hướng phát triển PC, NL trong môn Tin học.

TL

2. Trả lời câu hỏi

Các thầy/cô hãy trình bày quá trình cải thiện, tìm nguyên nhân và định hướng các phương pháp dạy học chủ yếu dựa trên kết quả kiểm tra, đánh giá theo hướng phát triển PC, NL trong môn Tin học.

TL:


CÁC PP, KT ĐÁNH GIÁ PHỔ BIẾN CỦA MÔN HỌC

Các hình thức đánh giá nl và pc

1. Trả lời câu hỏi

Các thầy/cô hãy thực hiện các yêu cầu sau:

1) Hãy trình bày mục đích của ĐGTX và ĐGĐK.

2) Tại sao nói ĐGTX thực hiện được triết lí “đánh giá vì sự tiến bộ của học sinh”? nêu ví dụ minh họa.

3) Hãy so sánh giữa ĐGTX và ĐGĐK được thực hiện trong dạy học môn Tin học ở TH, nêu ví dụ minh họa.

TL:

1) Mục đích của DGTX và ĐGĐK:

- Mục đích của ĐGTX chính là cung cấp kịp thời thông tin phản hồi cho GV và HS để điều chỉnh hoạt động dạy và học, không nhằm xếp loại thành tích hay kết quả học tập.

- Mục đích của ĐGĐK là đánh giá kết quả giáo dục của học sinh sau một giai đoạn học tập, rèn luyện, nhằm xác định mức độ hoàn thành nhiệm vụ học tập của học sinh so với chuẩn kiến thức, kĩ năng quy định trong chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học và sự hình thành, phát triển năng lực, phẩm chất học sinh.

2) ĐGTX thực hiện được triết lí “đánh giá vì sự tiến bộ của học sinh là:

Mục đích đánh giá là cung cấp thông tin chính xác, kịp thời, xác định được thành tích học tập, rèn luyện theo mức độ đáp ứng yêu cầu cần đạt của chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học và sự tiến bộ của học sinh để hướng dẫn hoạt động học tập, điều chỉnh các hoạt động dạy học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, cụ thể như sau:

- Giúp giáo viên điều chỉnh, đổi mới hình thức tổ chức, phương pháp giáo dục trong quá trình dạy học, giáo dục; kịp thời phát hiện những cố gắng, tiến bộ của học sinh nhằm động viên, khích lệ và phát hiện những khó khăn chưa thể tự vượt qua của học sinh để hướng dẫn, giúp đỡ nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động học tập, rèn luyện của học sinh; góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục tiểu học.

- Giúp học sinh có khả năng tự nhận xét, tham gia nhận xét; tự học, tự điều chỉnh cách học; giao tiếp, hợp tác; có hứng thú học tập và rèn luyện để tiến bộ.

- Giúp cha mẹ học sinh hoặc người giám hộ (sau đây gọi chung là cha mẹ học sinh) tham gia đánh giá quá trình và kết quả học tập, rèn luyện, quá trình hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh; tích cực hợp tác với nhà trường trong các hoạt động giáo dục học sinh.

- Giúp cán bộ quản lý giáo dục các cấp kịp thời chỉ đạo các hoạt động giáo dục, đổi mới phương pháp dạy học, phương pháp đánh giá nhằm đạt hiệu quả giáo dục.

- Giúp các tổ chức xã hội nắm thông tin chính xác, khách quan, phát huy nguồn lực xã hội tham gia đầu tư phát triển giáo dục.

Ví dụ: Hãy chỉ ra từng bộ phận máy tính thông qua trò chơi ai nhanh nhất?

+ Qua trò chơi thấy được học sinh nắm được kiến thức đến đâu.

3) So sánh giữa ĐGTX và ĐGĐK được thực hiện trong dạy học môn Tin học ở TH. (đã có trong video ở trên)

Sự giống nhau giữa ĐGTX và ĐGĐK:

*Mục đích:

- ĐGTX: thu nhập thông tin phản hồi hai chiều giữa HS và GV một cách kịp thời để điều chỉnh việc dạy học ngay trong quá trình học tập đang diễn ra.

- ĐGĐK: Thu thập thông tin từ HS để đánh giá thành quả học tập và giáo dục sau một giai đoạn học tập nhất định.

**Mục tiêu:

- Phát hiện, tìm ra những thiếu sót, lỗi, những nhân tố ảnh hưởng đến đến kết quả giáo dục để có giải pháp, hỗ trợ kịp thời, giúp cải thiện, nâng cao chất lượng dạy học và giáo dục.

- ĐGĐK: Xác định thành tích của học sinh. Xếp loại học sinh. Đưa ra kết luận giáo dục cuối cùng.

**Chứng cứ cần thu nhập:

- ĐGTX:+ Liên quan đến kết quả học tập và giáo dục của học sinh trong suốt quá trình học.

+ Giúp chuẩn đoán hoặc đo kiến thức kĩ năng hiện tại của học sinh

- ĐGĐK:+ Liên quan đến kết quả học tập và giáo dục của học sinh sau từng giai đoạn học tập.

+ Giúp đánh giá hoặc đo kiến thức, kĩ năng cuối một giai đoạn học tập của học sinh.

**Thời điểm thực hiện:

- ĐGTX: Suốt quá trình học tập

- ĐGĐK: Sau một giai đoạn học tập.

**Người thực hiện:

- ĐGTX: GV, Học sinh tự đánh giá, HS đánh giá chéo, phụ huynh đánh giá, đoàn thể, cộng đồng đánh giá.

- ĐGĐK: GV đánh giá, nhà trường và tổ chức kiểm định các cấp đánh giá.

Ví dụ:

+ ĐGTX: Qua các câu hỏi, tỉnh huống, vấn đáp, trò chơi.... trong giờ học.

+ ĐGĐK: Qua bài kiểm tra sau mỗi giai đoạn học tập.

2. Trả lời câu hỏi

a) Theo thầy/cô, tại sao ĐGTX lại được chú trọng trong dạy học hình thành PC, NL và cần thực hiện trong suốt quá trình dạy học?

b) Theo thầy/cô, công cụ để ĐGTX và ĐGĐK có khác nhau không và tại sao?

TL:

a, Tại vì trong quá trình đánh giá thường xuyên giáo viên phát hiện ra được những kiến thức lỗ hỏng kiến còn thiếu sót của học sinh, hay chưa đúng đắn từ đó đưa ra được những giải pháp cũng phương pháp, kĩ thuật, hình thức tổ chức để hoàn kiến thức cho học sinh.

Công cụ đánh giá và Đánh giá định kì không có gì khác nhau vì có thể sử dụng chung công cụ đánh giá chỉ khác nhau về cách sử dụng.

3. Trả lời câu hỏi

Giả sử thầy/cô đang dạy bài học đầu tiên của chủ đề “Khám phá máy tính” trong chủ đề lớn “A. Máy tính và em”.

a) Theo thầy/cô, bài học này gồm những nội dung gì và nhằm thực hiện những yêu cầu cần đạt (YCCĐ) nào của Chương trình?

b) Tại những nội dung nào của bài học, thầy/cô có thể thực hiện ĐGTX? với mục đích gì và thực hiện như thế nào?

TL:

a, Chủ để lớn A: Máy tính và em

Các nội dung: Bài 1: Máy tính và các thành phần của máy tính.

Bài 2: Những máy tính thông dụng

Bài 3: Bước đầu làm quen với máy tính

Bài 4: Bảo vệ sức khỏe khi dùng máy tính

Bài 5: Trò chơi khám phá máy tính.

- Nhận diện và phân biệt được hình dạng thường gặp của những máy tính thông dụng như máy tính để bàn, máy tính xách tay, máy tính bảng, điện thoại thông minh cùng các thành phần cơ bản của chúng (màn hình, thân máy, bàn phím, chuột).

– Nêu được sơ lược về chức năng của bàn phím và chuột, màn hình và loa. Nhận biết được màn hình

cảm ứng của máy tính bảng, điện thoại thông minh,... cũng là thiết bị tiếp nhận thông tin vào.

– Cầm được chuột đúng cách, thực hiện được các thao tác cơ bản: di chuyển, nháy, nháy đúp, kéo thả chuột.

– Khởi động được máy tính. Kích hoạt được một phần mềm ứng dụng. Ra khỏi được hệ thống đang chạy theo đúng cách. Nêu được ví dụ cụ thể về những thao tác không đúng cách sẽ gây tổn hại cho thiết bị khi sử dụng.

– Biết và ngồi đúng tư thế khi làm việc với máy tính, biết vị trí phù hợp của màn hình (với mắt, với nguồn sáng trong phòng,...). Nêu được tác hại của việc ngồi sai tư thế hoặc sử dụng máy tính quá thời gian quy định cho lứa tuổi. Nhận ra được tư thế ngồi sai khi làm việc với máy tính.

– Biết thực hiện quy tắc an toàn về điện, có ý thức đề phòng tai nạn về điện khi sử dụng máy tính.

b, Tại các nội dung cần học thì có đánh giá thường xuyên với mục đích thấy sự tiến bộ của học sinh và phát hiện được những kiến thực còn thiếu sót của học sinh đưa ra những giải pháp giúp học sinh hình thành kiến thức chuẩn nhất.


Một số ví dụ

1. Bài tập 1

a) Theo thầy/cô, nội dung các câu hỏi trong các ví dụ của phần “Nội dung cần tìm hiểu” có thực hiện trong ĐGĐK được không và tại sao?

b) Hãy chỉ ra các thang đo Bloom trong cột thang đo của Bảng 2.1?

TL:

a) "Nội dung cần tìm hiểu” không thực hiện trong ĐGĐK

Vì: đáng giá qua quan sát và nhận xét.

b) các thang đo Bloom trong cột thang đo:

+ Nhớ/Biết

+ Hiểu

+ Vận dụng

+ Phân tích

+ Đánh giá

+ Sáng tạo

Bài tập 2

Giả sử thầy/cô đang dạy bài học đầu tiên của chủ đề “Tạo bài trình chiếu” trong chủ đề lớn “C. Ứng dụng Tin học”.

a) Theo thầy/cô, bài học này gồm những nội dung gì và nhằm thực hiện những yêu cầu cần đạt (YCCĐ) nào của Chương trình?

b) Hãy nêu ít nhất 03 ví dụ minh họa việc sử dụng kết hợp các kĩ thuật và công cụ ĐGTX cho bài học này? Mỗi ví dụ đại diện cho một thang đo cần đánh giá.

TL:

Bài học thực hiện các yêu cầu cần đạt (YCCĐ) sau đây:

– HS tìm và kích hoạt được phần mềm trình chiếu; lưu được tệp trình chiếu và đặt tên cho tệp HS nhận ra được các công cụ và chức năng của chúng trong phần mềm trình chiếu đã được học ở lớp 3

– HS sử dụng được các công cụ đã học về phần mềm trình chiếu để nhập nội dung và chèn ảnh vào trang chiếu trong nhiệm vụ tạo bài trình chiếu đơn giản (khoảng vài trang chiếu) giới thiệu về một chủ đề quen thuộc với HS.

– HS có thể thuyết trình về sản phẩm của hoạt động (bài trình chiếu được tạo theo yêu cầu) và có thể thực hiện hoạt động tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau.

* Phẩm chất và năng lực được hướng đến:

- Phẩm chất: Chăm chỉ, trách nhiệm, trung thực.

- Năng lực

+ Năng lực chung: Năng lực giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực ngôn ngữ, năng tự học.

+ Năng lực tin học thành phần: NLa Nhận diện, phân biệt được chức năng của một số nút lệnh, thực hiện một số thao tác kĩ thuật cơ bản với phần mềm trình chiếu.

Câu hỏi tương tác

1. Trả lời câu hỏi

Theo thầy/cô, công cụ để ĐGTX và ĐGĐK có khác nhau không? Tại sao?

TL:

Công cụ đánh giá thường xuyên và đánh giá định kì không khác nhau: Tất cả công cụ đánh giá thường xuyên đều dùng để đánh giá định kì chỉ khác nhau về cách thức tổ chức.

2. Trả lời câu hỏi

Các thầy/cô hãy thực hiện các yêu cầu sau:

1) Trong dạy học Tin học, có những kĩ thuật và công cụ đánh giá phổ biến nào? nêu ví dụ minh họa.

2) Nhóm các kĩ thuật đánh giá có sử dụng để đánh giá được các mức độ nhận thức theo thang đo Bloom – Việt Nam (biết, hiểu, vận dụng, vận dụng cao) được không? Hãy giải thích điều này.

TL:

1, Có những kĩ thuật và công cụ đánh giá phổ biến:

1.1.Kiểm tra kiến thức nền: - Câu hỏi tự luận

-Các dạng câu hỏi trắc nhiệm

- Tranh, ảnh, phim, trò chơi.

1.2. Đánh giá khả năng ghi nhớ: - Câu hỏi trắc nhiệm khách quan, bảng hỏi trí nhớ, tranh, ảnh

1.3. Đánh giá khả năng nhận biết các dấu hiệu đặc trưng: Ma trận dấu hiệu đặc trưng, hình ảnh

1.4. Đáng giá hai mặt trái ngược nhau: Bảng hai phía

1.5:- Làm dàn bài theo mẫu: Sơ đồ what/ how/ why.

- Tóm tắt thành một câu: Câu hỏi yêu cầu gắn

- Làm bài tập 1 phút :Câu hỏi yêu cầu gắn, ví dụ trắc nhiệm đa lựa chọn

1.6: Nhận dạng vấn đề: Câu hỏi tỉnh huống, Bảng điền nội dung nhận diện, Tỉnh huống nhận diện vấn đề; tranh ảnh nhân diện

1.7. Lựa chọn giải pháp: Tình huống vận dụng, Bảng, sơ đồ giải pháp.

1.8: Xác định và thực hiện quy trình: Các bước thực hiện quy trình; Sơ đồ thực hiện, thực hiện quy trình để tạo sản phẩm.

1.9. Vận dụng vào thực tiễn: Bảng mô tả tình huống, bài thực hành.

1.10.Liệt kê các mục tiêu của chủ đề: bản tìm kiếm

1.11.Khàm phá chủ đề: Câu hỏi khám phá; bảng/ phiếu tìm kiếm/ khám phá, quy trình khám chủ đề.

1,12, Đánh giá hoạt động của nhóm: Phiếu đánh giá

1.13. Đánh giá khả năng tổng hợp: Chủ đề và câu hỏi chủ để, trắc nhiệm nhiều lựa chọn, phiếu đánh giá.

Ví dụ: Minh họa kĩ thuật kiểm tra kiến thức nền

KT, KN thành phần: Các bộ phận của máy tính

Chỉ báo hành vi: Nêu được tên các bộ phận của máy tính.

Kĩ thuật đánh giá: Kiểm tra kiến thức nền ( thuộc nhóm đánh giá mức độ nhận thức) Kiến thức nền được kiểm tra ở đây là các bộ phận cơ bản của máy tính. Học sinh liên hệ, tái hiện lại các bộ phận của máy tính đã được quan sát trên lớp và trong sách, từ đó đoán nhận được các bộ phận của máy tính khác qua một hình vẽ hay bức ảnh nào đó.

Công cụ đánh giá: Hình ảnh về một chiếc máy tính cụ thể, không phải là hình ảnh trong sách giáo khoa hoặc máy tính được giáo viên sử dụng để nêu của nó trước bài học

Phương pháp đánh giá: Quan sát và nhạn xét

2. Nhóm kĩ thuật đánh giá có sử dụng để đánh giá được các mức độ nhận thức trong thang đo Bloom: được

Mức độ nhận thức - hiểu, nhớ

Năng lực vận dụng: Phân tích, vận dụng

Khẳng năng tự đánh giá và phản hồi: Sáng tạo, đánh giá.

3. Trả lời câu hỏi

Hãy nêu ít nhất 03 ví dụ minh họa việc sử dụng kết hợp các kĩ thuật và công cụ ĐGTX cho một bài học bất kì trong chương trình? Mỗi ví dụ đại diện cho một thang đo cần đánh giá.

TL:

Ví dụ1: Minh họa kĩ thuật kiểm tra kiến thức nền

KT, KN thành phần: Các bộ phận của máy tính

Chỉ báo hành vi: Nêu được tên các bộ phận của máy tính.

Kĩ thuật đánh giá: Kiểm tra kiến thức nền (thuộc nhóm đánh giá mức độ nhận thức) Kiến thức nền được kiểm tra ở đây là các bộ phận cơ bản của máy tính. Học sinh liên hệ, tái hiện lại các bộ phận của máy tính đã được quan sát trên lớp và trong sách, từ đó đoán nhận được các bộ phận của máy tính khác qua một hình vẽ hay bức ảnh nào đó.

Công cụ đánh giá: Hình ảnh về một chiếc máy tính cụ thể, không phải là hình ảnh trong sách giáo khoa hoặc máy tính được giáo viên sử dụng để nêu của nó trước bài học

Phương pháp đánh giá: Quan sát và nhận xét

ví dụ 2: Minh họa kĩ thuât đánh giá ghi nhớ

KT,KN thành phần: Các bộ phận của máy tính

Chỉ báo hành vi: Nêu được các bộ phận cơ bản của máy tính

Kĩ thuật đánh giá: Đánh giá khả năng ghi nhớ Kiểm tra kiến thức nền ( thuộc nhóm đánh giá mức độ nhận thức)

Công cụ đánh giá: Bảng hỏi nhớ. Bảng hỏi nhớ ở đây có dạng một câu hỏi trắc nhiệm dạng ghép cặp. HS càng nhớ được nhiều bộ phận của máy tính với chức năng của chúng thì càng ghép được nhiều cặp đúng. Do đó kĩ thuật và công cụ này cho phép kiểm tra khẳng năng ghi nhớ của học sinh.

Phương pháp đánh giá: Quan sát và nhận xét

Nội dung: Hãy nối mỗi bộ phận của cột A với đúng chức năng của nó ở cột B.

Màn hình giúp điều khiển máy tính nhanh chóng và thuận tiện.

Thân máy để đưa thông tin vào máy tính bằng các kí tự ví dụ như các chữ và số.

Bàn phím giúp ta nghe được âm thanh, nhạc,... trong máy tính

Chuột để thể hiện chữ, hình ảnh là kết quả hoạt động của máy tính

Loa chứa các chi tiết tinh vi, trong đó có bộ vi xử lí là bộ nào của máy tính.

ví dụ 3: Minh họa kĩ thuật nhận diện vấn đề

KT,KN: thành phần: Ứng dụng của máy tính

Tiêu chí/ Chỉ báo: Nêu được một số ví dụ máy tính trợ giúp con người thực hiện một số công việc trong cuộc sống gần gũi

kĩ thuật đánh giá: Nhận diện vấn đề (thuộc đánh giá kĩ năng/NL vận dụng). Thông qua câu chuyện ngắn (tình huống nhận diện vấn đề), học sinh nhận ra được những trường hợp máy tính trợ giúp con người thực hiện một số công việc cụ thể trong cuộc sống gần gũi (HS nhận diện vấn đề). Trong câu chuyện này, học sinh sẽ nhận diện được máy tính có thể giúp các em vẽ tranh, xem phim, chơi trò chơi, học toán, học nhạc.

Công cụ đánh giá: Tình huống nhận diện

Phương pháp đánh giá: Quan sát, nhận xét


NHỮNG ĐẶC TRƯNG CỦA ĐG

Đánh giá tư duy thuật toán

1. Trả lời câu hỏi

Thầy/cô hãy chọn một nội dung trong chủ đề F “Giải quyết vấn đề với sự hỗ trợ của ICT” và đưa một nhiệm vụ (câu hỏi hoặc bài tập) giao cho HS thực hiện, qua đó đánh được khả năng tư duy máy tính của HS.

TL:

Khi giao cho học sinh: Viết kịch bản và chương trình thể hiện kịch bản.

Khả năng tư duy máy tính sẽ được chú trọng đánh giá

Giao nhiệm vụ cho học sinh: Hãy viết kịch bản và tạo ra chương trình thể hiện kịch bản.

Khả năng tư duy máy tính được đánh giá qua các khả năng tư duy thuật toán và tư duy phân rã.

2. Trả lời câu hỏi

Các thầy/cô hãy thực hiện các yêu cầu sau:

Hãy trình bày đặc điểm của phương pháp kiểm tra “viết” trong môi trường số trong dạy học môn Tin học ở TH, cho ví dụ minh họa.

Trong phương pháp quan sát, hãy đưa ra ví dụ minh họa các dạng quan sát.

Hãy trình bày về phương pháp hỏi – đáp và đưa ra các ví dụ minh họa cho các công cụ và kĩ thuật thực hiện các dạng hỏi – đáp trong dạy học môn Tin học ở TH.

Trong phương pháp đánh giá hồ sơ học tập, hãy trình bày các bước đánh giá hồ sơ học tập, nêu ví dụ minh họa.

Hãy trình bày các bước đánh giá sản phẩm hoạt động nói chung, sản phẩm số nói riêng trong dạy học Tin học ở TH và đưa ra ví dụ minh họa.

TL:

*) Phương pháp kiểm tra viết:

- Phương pháp kiểm tra viết trong môn Tin học được sử dụng dành cho các nội dung lí thuyết cũng như các bài học không cần máy tính hoặc thực hành. Khi đánh giá chú trọng định hướng sản phẩm số được tạo ra trên máy tính hoặc đề cao đánh giá năng lựcthông qua khả năng vận dụng trong thực tiễn thì phương pháp kiểm tra viết trên giấy có xu hướng giảm dần.

Điểm rất khác biệt so với các môn học khác đó là môi trường kiểm tra “viết” trong môn Tin học thiên về môi trường số. Nói cách khác, việc kiểm tra “viết” có xu hướng thực hiện trên máy tính, mạng máy tính hoặc Internet. Trong môi trường này, phương pháp kiểm tra “viết” dạng trắc nghiệm được ưu tiên sử dụng.

Ví dụ:

Dạng câu hỏi điền khuyết:

- Các câu điền khuyết có thể có hai dạng. Chúng có thể là những câu hỏi với giải đáp ngắn hay cũng có thể gồm những câu phát biểu với một hay nhiều chỗ để trống mà học sinh phải điền vào bằng một từ hay một nhóm từ ngắn.

- Thích hợp với kiểm tra nhận biết kiến thức cơ bản sau khi học xong một chương hay một chủ đề

Cách thực hiện:

- Phần dẫn là một chỗ trống trong một mệnh đề và một số từ, cụm từ, chỉ số cho trước

- Phần trả lời là những ý hoặc từ học sinh phải điền vào chỗ trống cho hợp lý

Ví dụ:

Điền từ còn thiếu vào chỗ trống

a) Nhấn phím Delete để xóa một chữ ……………………con trỏ soạn thảo.

b) Nhấn phím Backspace để xóa một chữ ở…………………….con trỏ soạn thảo.

c) Khi gõ bàn phím, tay luôn đặt ở hàng phím……………………………..

d) Hai phím có gai F và J nằm ở hàng phím……………………………….

*) Phương pháp quan sát

- Trong phương pháp quan sát, giáo viên đóng vai trò theo dõi học sinh thực hiện các hoạt động (quan sát quá trình) hoặc nhận xét một sản phẩm do học sinh làm ra (quan sát sản phẩm) sử dụng các công cụ quan sát khác nhau gồm phiếu quan sát, bảng kiểm tra, nhật kí ghi chép lại.

MẪU SỔ GHI CHÉP HÀNG NGÀY

- Môn: Tin học – Lớp: 3A1

- Người quan sát: Giáo viên giảng dạy

- Nội dung: Em hãy kể tên các hàng phím trong khu vực chính của bàn phím?

*) Phương pháp hỏi đáp

Khái niệm: PP hỏi đáp là quá trình tương tác giữa GV và HS được thực hiện thông qua hệ thống câu hỏi và câu trả lời tương ứng về một chủ đề nhất định được GV đặt ra

* Ưu điểm:

+ Rèn luyện tư duy, tìm tòi sáng tạo cho HS.

+ Kích thích tính tích cực của HS trong học tập

+ Bồi dưỡng năng lực ngôn ngữ

+ Có sự tương tác 2 chiều giữa Gv và HS

+ Theo dõi sát quá trình học tập của học sinh

* Nhược điểm:

+ GV phải đầu tư nhiều thời gian và công sức, phải có năng lực sư phạm tốt

Ví dụ

Bài: Làm quen với máy tính (Lớp 3)

- Các em đã nhìn thấy máy tính bao giờ chưa? Máy tính để bàn gốm mấy bộ phận?

*) Phương pháp đánh giá sản phẩm

Đây là phương pháp đánh giá kết quả học tập của HS khi những kết quả ấy được thể hiện bằng các sản phẩm như:kết quả

thực hiện trên phiếu học tập hoặc phiếu thực hành (bảng kiểm tự đánh giá), các sản phẩm số CS hoặc ICT, sản phẩm dự án mini, … Các tiêu chí và tiêu chuẩn để đánh giá sản phẩm rất đa dạng.

- Sản phẩm giới ở những kỹ năng thực hiện trong phạm vi hẹp (tạo một bảng, sửa một chi tiết ảnh, mô tả một phần thuật toán…)

- Sản phẩm đò hỏi phải sử dụng kết hợp nhiều nguồn thông tin, các kỹ năng có tính phức tạp hơn, và mất nhiều thời gian hơn.

- Sản phẩm này có thể đòi hỏi sự hợp tác giữa các HS và nhóm HS, thông mà GV có thể đánh giá được năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn của HS.

Ví dụ: Chèn hình ảnh vào văn bản.

Bước 1: Giáo viên yêu cầu học sinh chèn hình ảnh vào văn bản.

Bước 2: Công cụ đánh giá là mẫu tự đánh giá sản phẩm.

Bước 3; Học sinh thực hiện và tự đánh giá sản phẩm vào mẫu cô giáo đưa cho.

Bước 4: Học sinh báo cáo sản phẩm: Giáo viên nhận xét sản phẩm.

*) Phương pháp đánh giá hồ sơ học tập

Đây là phương pháp đánh giá thông qu tài liệu minh chứng (hồ sơ) cho sự tiến bộ của học sin h, trong đó HS tự lưu giữ những minh chứng cho kết quả học tập của mình với những lời nhận xét của thầy/ cô và bạn học. Hồ sơ học tập như một bằng chứng vê những điều học sinh tiếp thu được.

Các loại hồ sơ học tập: Hồ sơ tiến bộ, hồ sơ quá trình, hồ sơ mục tiêu và hồ sơ thành tích.

Ví dụ:

Câu hỏi tương tác

1. Trả lời câu hỏi

Các thầy/cô hãy trình bày về đánh giá sản phẩm số trong dạy học môn Tin học ở TH và cho ví dụ minh họa.

TL:

Đánh giá định hướng sản phẩm số: việc đánh giá định hướng sản phẩm số bao gồm đánh giá quá trình tạo ra chúng và đánh giá chất lượng của chúng. Nội dung đánh giá nhằm vào một số năng lực thành phần của tin học.

Ví dụ: Đánh giá nlc trong cs

HS lớp 4 được giao nhiệm vụ dùng các lệnh FD, RT để vẽ hình chữ nhật trong phần mềm logo

Sản phẩm số trong ví dụ này là dùng các lệnh theo tuần tự để vẽ hình chữ nhật. Nếu học sinh tạo được và thực hiện được các bước tuần tự như sau:đâ

FD 100 RT 90

FD 50 RT 90

FD 100 RT 90

FD 50 RT 90

thì sẽ đánh giá được NLc đây là năng lực thành phần quan trọng của năng lực tin học cần đánh giá.

Nếu sản phẩm được tạo bởi một nhóm học sinh, có thể đánh giá các hoc sinh về NL e (hợp tác trong môi trường số) thông qua quan sát quá trình trao đổi, thảo luận

2. Trả lời câu hỏi

Các thầy/cô hãy trình bày về đánh giá khả năng phân rã và khả năng thuật toán trong tư duy máy tính của HS TH để giải quyết vấn đề dựa trên máy tính, nêu ví dụ minh họa.

TL;

Đánh giá tư duy phân rã: Chủ đề con "Sắp xếp để dễ tìm" của chủ đề C "Tổ chức lưu trữ, tìm kiếm và trao đổi thông tin" - Lớp 3 là chủ đề đầu tiên có thể giúp hình thành cho học sinh tư máy tính và đánh giá kết quả rèn luyện tư duy máy tính. Tư duy máy tính ở đây là tư duy phân rã. Ở cấp tiểu học, khả năng phân rã một vấn đề cần giải quyết thành những vấn đề nhỏ ở được biểu hiện ở những khía cạnh sau đấy:

Sắp xếp làm cho mọi thứ được gọn gàng, ngăn để khi cần tìm chúng ta tìm được nhanh hơn.

Sắp xếp cần hợp lý theo yêu cầu nào đó để dễ tìm kiếm.

Ví dụ: Sắp xếp cho mọi thứ được gọn gàng, ngăn nắp để khi cầ chúng ta cần tìm được nhanh hơn.

Yêu cầu của hoạt động: các em thử nghĩ xem liệu chúng ta có tìm được cuốn sách Tin học trong bàn học mà cả 100 cuốn sách được vất chồng lên nhau không? Nếu tìm thấy thì mất bao lâu? Muốn tìm nhanh ta làm thế nào?

Phân tích: vấn đề cần giải quyết ở đây là sắp xếp lại "đống sách" bừa bộn ngổn ngang, có nhiều loại. HS cần phải nghĩ đến việc phân loại sách. Việc phân loại đống sách đó thành các đống con theo từng phân loại thể hiện tư duy phân rã. Khi đó việc tìm kiếm sách tin học sẽ thu hẹp lại trong đống con thuộc loại SGK . Khi đánh giá TX, GV sẽ đánh giá mực độ hợp lí của việc phân loại sách của học sinh và lời giải thích của các em tại sao phải phân loại như vậy.

Đánh giá tư duy thuật toán

Chủ đề con "Thực hiện công việc theo các bước" của chủ để F "Giải quyết vấn đề với sự trợ giúp của máy tính" - Lớp 3 sẽ giúp hình thành và phát triển cho học sinh tư duy thuật toán.

Ví dụ: Tạo chương trình điều khiển con rùa trong logo để vẽ chiếc chỗ đỗ ô tô

Yêu cầu hoạt động: Hãy cùng nhau tìm hiểu các lệnh để điều khiển chú rùa di chuyển để vẽ hình. Sau đó hãy viết lệnh để điều khiển chú rùa một chỗ đỗ ô tô hình chữ nhật.

Phân tích: Nội dung giới thiệu phần mềm logo" và cách điều khiển chú rùa vẽ hình" giúp rèn luyện cho học sinh tư duy thuật toán. Hoạt động rèn luyện này cũng đồng thời gợi ý để học sinh liên hệ, so sánh tương tự để giải quyết yêu cầu đặt ra. Qua đó HS chỉ ra được các lệnh để điều khiển chú rùa vẽ được hình chữ nhật thì các em sẽ đánh giá được là đạt được về tư duy thuật toán.

3. Trả lời câu hỏi

Các thầy/cô hãy nêu một số ví dụ minh họa về đánh giá định hướng ứng dụng Tin học trong dạy học môn Tin học ở TH.

TL:

Ví dụ: Đánh giá khả năng ứng dụng Tin học

Xét tình huống hs lớp 4 được gợi ý tạo một bài trình chiếu giới thiệu về bản thân. Bài trình chiếu là 1 sản phẩm ứng dụng tin học. Bài trình chiếu cụ thể có thể đánh giá đạt hay không đạt dựa vào tiêu chí kĩ thuật và ý tưởng.

4. Trả lời câu hỏi

Thầy cô xét ví dụ sau và cho biết tư duy phân rã được thể hiện qua ví dụ như thế nào?

Liệu chúng ta có tìm được cuốn sách Đoremon tập 12 trong bàn học này không? Và nếu tìm được thì mất bao lâu? Muốn tìm nhanh ta phải làm gì?

icon-date
Xuất bản : 02/04/2021 - Cập nhật : 04/04/2021
/* */ /* */
/*
*/