Bài 52.1 trang 60 SBT Hóa học 9
Phát biểu đúng là:
Tinh bột và xenlulozơ dễ tan trong nước.
Tinh bột dễ tan trong nước còn xenlulozơ không tan trong nước.
Tinh bột và xenlulozơ không tan trong nước lạnh nhưng tan trone nước nóng.
Tinh bột không tan trong nước lạnh nhưng tan một phần trong nước nóng. Còn xenlulơzơ không tan trong cả nước lạnh và nước nóng.
Lời giải
Đáp án D.
Bài 52.2 trang 60 SBT Hóa học 9
Từ tinh bột và các hoá chất cùng các điều kiện cần thiết, hãy viết các phương trình hoá học để điều chế etyl axetat
Lời giải
Các chất được điều chế theo sơ đồ sau:
(C6H10O5)n → C6H12O6 → C2H5OH → CH3COOH → CH3COOC2H5.
(C6H10O5)n + to→
C6H12O6 to→ 2C2H5OH + 2CO2
C2H5OH + O2 to→ CH3COOH + H2O
CH3COOH + C2H5OH → CH3COOC2H5 + H2O
Bài 52.3 trang 60 SBT Hóa học 9
Tinh bột được tạo ra trong cây xanh theo phương trình hoá học sau:
Hỏi để tạo thành 8,1 tấn tinh bột, cây xanh đã hấp thụ bao nhiêu tấn khí CO2 và giải phóng bao nhiêu tấn oxi. Từ số liệu trên, em có suy nghĩ gì về tác dụng của cây xanh với môi trường.
Lời giải
6n.44(g) 162n(g) 6n.32(g)
?tấn 8,1 tấn? tấn
= 8,1.6n.44/162n = 13,2 tấn
= 8,1.6n.32/162n = 9,6 tấn
Bài 52.4 trang 60 SBT Hóa học 9
Để sản xuất đường glucozơ, người ta đi từ tinh bột dựa trên phương trình hoá học của phản ứng sau
Biết hiệu suất của quá trình là 80%.
a) Tính lượng glucozơ thu được từ 1 tấn tinh bột
b) Để thu được 1 tấn glucozơ cần bao nhiêu tấn tinh bột?
Lời giải
Phản ứng điều chế glucozơ từ tinh bột:
Vậy cứ 162n tấn tinh bột → 180n tấn glucozơ
1 tấn → x tấn
x = 180n/162n = 10/9 tấn
Vì hiệu suất đạt 80% nên khối lượng glucozơ thu được là:
10/9 x 80/100 = 8/9 tấn
Khối lượng tinh bột cần dùng để thu được 1 tấn glucozơ là:
y = 16n.100/ (180n.80) = 9/8 = 1,125 tấn