Mở đầu trang 16 Địa Lí 12: Bên cạnh tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa, thiên nhiên nước ta có sự phân hóa rõ nét trong không gian theo chiều Bắc – Nam, Đông – Tây và theo độ cao. Từ đó, đã hình thành nên các miền địa lí tự nhiên. Vậy, sự phân hóa thiên nhiên có ảnh hưởng như thế nào đến phát triển kinh tế - xã hội đất nước?
Lời giải:
- Là cơ sở quan trọng cho việc quy hoạch các vùng kinh tế, căn cứ xây dựng các chiến lược và chính sách phát triển kinh tế.
- Phát triển cơ cấu kinh tế đa dạng, sản phẩm đặc trưng theo vùng, miền.
- Sự phân hóa về tài nguyên, điều kiện phát triển kinh tế giữa các vùng, miền; sự khác biệt về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên đòi hỏi các vùng đảm bảo tính liên kết khi tổ chức lãnh thổ sản xuất.
Câu hỏi trang 16 Địa Lí 12: Dựa vào hình 3.1 và thông tin trong Giải Địa lí 12 Chân trời sáng tạo Bài, hãy chứng minh sự phân hóa của thiên nhiên Việt Nam theo chiều Bắc – Nam.
Lời giải:
- Phần lãnh thổ phía Bắc (từ khoảng vĩ tuyến 16°B trở ra Bắc):
+ Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa có mùa đông lạnh; mùa hạ nóng, ẩm, mưa nhiều. Nhiệt độ trung bình năm trên 20°C, có 2 – 3 tháng nhiệt độ trung bình dưới 18°C, biên độ nhiệt trung bình năm lớn.
+ Hệ sinh thái tiêu biểu là rừng nhiệt đới gió mùa. Mùa đông nhiều loài cây rụng lá; mùa hạ cây cối phát triển xanh tốt. Trong rừng có thành phần loài nhiệt đới chiếm ưu thế, ngoài ra còn có các loài cây cận nhiệt và ôn đới như dẻ, re, sa mu, pơ mu,…; các loài thú có lông dày như gấu, chồn,… Mùa đông ở đồng bằng trồng được cây vụ đông.
- Phần lãnh thổ phía Nam (từ khoảng vĩ tuyến 16°B trở vào Nam):
+ Khí hậu cận xích đạo gió mùa, nóng quanh năm, nhiệt độ trung bình năm trên 25°C, biên độ nhiệt trung bình năm nhỏ. Khí hậu có 2 mùa mưa – khô.
+ Hệ sinh thái tiêu biểu là rừng cận xích đạo gió mùa. Trong rừng xuất hiện các loài cây chịu hạn, rụng lá vào mùa khô, một số nơi hình thành kiểu rừng thưa nhiệt đới khô (Tây Nguyên). Động vật thuộc vùng nhiệt đới và xích đạo như voi, hổ, báo, trăn, rắn, cá sấu,…
Câu hỏi trang 18 Địa Lí 12: Dựa vào hình 3.1 và thông tin trong Giải Địa lí 12 Chân trời sáng tạo Bài, hãy cho biết thiên nhiên Việt Nam có sự phân hóa như thế nào theo chiều Đông – Tây. Lấy ví dụ cụ thể.u
Lời giải:
Sự phân hóa thiên nhiên nước ta theo chiều đông sang tây với 3 khu vực khá rõ rệt:
- Vùng biển và thềm lục địa: thiên nhiên đặc trưng cho vùng biển nhiệt đới ẩm gió mùa, giàu tài nguyên khoáng sản và sinh vật. Thể hiện mối quan hệ chặt chẽ với vùng đồng bằng, đồi núi, và thay đổi theo từng đoạn bờ biển: thềm lục địa phía bắc và phía nam mở rộng, đáy nông trong khi thềm lục địa miền Trung bị thu hẹp, tiếp giáp vùng biển sâu.
- Vùng đồng bằng: thiên nhiên thay đổi tùy nơi
+ Đồng bằng Bắc Bộ và đồng bằng Nam Bộ mở rộng, bằng phẳng, đất phù sa màu mỡ. Đồng bằng Bắc Bộ có hệ thống đê, đồng bằng Nam Bộ có hệ thống sông ngòi, kênh, rạch chằng chịt.
+ Đồng bằng ven biển Trung Bộ nhỏ, hẹp, bị chia cắt bởi các dãy núi lan ra sát biển. Thường xuyên chịu ảnh hưởng trực tiếp của biển ở phía đông và vùng đồi núi ở phía tây, hình thành các dạng địa hình bồi tụ, mài mòn xen kẽ nhau. Đất đai kém màu mỡ, có nhiều hệ sinh thái ở vùng cửa sông, đầm, phá, rừng ngập mặn, nhiều tiềm năng phát triển kinh tế biển.
- Vùng đồi núi: phân hóa tự nhiên diễn ra khá mạnh mẽ và phức tạp, các dãy núi lớn đã tạo nên những ranh giới tự nhiên cho sự phân hóa Đông – Tây:
+ Dãy Hoàng Liên Sơn: tạo sự khác biệt giữa vùng núi Đông Bắc và Tây Bắc, thiên nhiên vùng núi Đông Bắc mang tính cận nhiệt đới gió mùa, thiên nhiên vùng núi Tây Bắc có đủ 3 đai cao.
+ Dãy Trường Sơn tạo nên sự đối lập về thời kì mưa và khô giữa Đông Trường Sơn và Tây Nguyên: khi Đông Trường Sơn bước vào mùa mưa thì Tây Nguyên là mùa khô và ngược lại, khi Tây Nguyên vào thời kì mưa nhiều thì ở Đông Trường Sơn khô nóng.
Câu hỏi trang 18 Địa Lí 12: Dựa vào hình 3.1 và thông tin trong Giải Địa lí 12 Chân trời sáng tạo Bài, hãy chứng minh sự phân hóa của thiên nhiên Việt Nam theo độ cao.
Lời giải:
Thiên nhiên nước ta phân hóa theo độ cao bao gồm 3 đai cao:
- Đai nhiệt đới gió mùa:
+ Ở miền Bắc, đai nhiệt đới gió mùa có độ cao trung bình dưới 600-700m, ở miền Nam lên đến độ cao 900-1000m.
+ Khí hậu: khí hậu nhiệt đới biểu hiện rõ rệt, mùa hè thì nóng (nhiệt độ trung bình tháng trên 25 độ C). Độ ẩm thay đổi tùy khu vực
+ Đất đai: Gồm: phù sa ngọt, đất phèn, đất mặn, đất cát pha. trong đó nhóm đất phù sa chiếm diện tích lớn nhất 24%. Nhóm đất feralit chiếm 60%; gồm: feralit đo vàng, feralit nâu đỏ, feralit phát triên trên đá bad an, đá mẹ, đá vôi.
+ Sinh vật: Hệ sinh thái rừng nhiệt đới ẩm lá rộng thường xanh hình thành ở những vùng núi thấp mưa nhiều, khí hậu ẩm ướt, mùa khô không rõ. Rừng có cấu trúc nhiều tầng với 3 tầng cây gỗ, có cây cao tới 30-40m,phần lớn là các loài cây nhiệt đới xanh quanh năm. Giới động vật nhiệt đới trong rừng đa dạng và phong phú. Các hệ sinh thái rừng nhiệt đới gió mùa: rừng thường xanh, rừng nửa rụng lá và rừng thưa nhiệt đới khô. Trên các loại thổ nhưỡng đặc biệt có: các hệ sinh thái rừng thường xanh trên đá vôi; rừng ngập mặn trên đất mặn ven biển; rừng tram trên đất phèn; hệ sinh thái xa van, cây bụi gai nhiệt đới khô trên đất cát, đất thoái hóa vùng khô hạn.
- Đai cận nhiệt đới gió mùa:
+ Ở miền Bắc, đai cận nhiệt đới gió mùa trên núi có độ cao từ 600-700m lên đến 2600m, ở miền Nam từ 900-1000m lên đến 2600m.
+ Khí hậu: Khí hậu mát mẻ, không có tháng nào nhiệt độ trên 25oC, mưa nhiều hơn, độ ẩm tăng, nhiệt độ giảm.
+ Đất đai: từ ở độ cao từ 600-700m đến 1600-1700m -> đất feralit có mùn đặc. Ở độ cao trên 1600-1700m hình thành đất mùn.
+ Sinh vật: Khí hậu mát mẻ và độ ẩm tăng nên tạo điều kiện hình thành các hệ sinh thái rừng cận nhiệt đới lá rộng và lá kim phát triển. Trong rừng xuất hiện các loài chim, thú cận nhiệt đới phương Bắc. Các loài thú có long dày như gấu, sóc, cầy , cáo… Ở độ cao trên 1600-1700m, rừng phát triển kém hơn đơn giản về thành phần loài; rêu, địa y phủ kín thân, cành cây. Trong rừng, đã xuất hiện các loài cây ôn đới và các loài chim di cư.
- Đai ôn đới gió mùa trên núi:
+ Trên 2600m (Chỉ có ở Hoàng Liên Sơn)
+ Khí hậu: Khí hậu chủ yếu ở đai này mang tính chất ôn đới, nhiệt độ quanh năm đều dưới 15 độ C, mùa đông có nơi có thể xuống dưới 0 độ C, xuất hiện băng giá. Độ ẩm khô hơn so với đai cận nhiệt đới gió mùa trên núi.
+ Đất đai: chủ yếu là đất mùn thô do tác động của quá trình feralit chấm dứt, quanh năm thường có mây mù, nhiệt độ hạ thấp. Các yếu tố khí hậu nhiệt và ẩm của đai ôn đới gió mùa trên núi có ảnh hưởng trực tiếp đến sự hình thành đất. Tác động của nhiệt và ẩm làm cho đá gốc bị phá hủy (về mặt vật lí và hóa học) tạo thành những sản phẩm phong hóa và hình thành lớp đất.
+ Chủ yếu là thực vật ôn đới, hệ sinh vật gồm các loài cây khí hậu ôn đới như đỗ quyên, lãnh quyên, thiết sam.
Câu hỏi trang 19 Địa Lí 12: Dựa vào hình 3.1 và thông tin trong Giải Địa lí 12 Chân trời sáng tạo Bài, hãy trình bày đặc điểm tự nhiên của miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ.
Lời giải:
- Địa hình: đồi núi thấp chiếm ưu thế, núi hướng vòng cung (cánh cung Sông Gâm, Ngân Sơn, Bắc Sơn, Đông Triều), thung lũng sông lớn và đồng bằng châu thổ sông Hồng mở rộng. Địa hình ven biển khá đa dạng, từ những nơi thấp, bằng phẳng đến những nơi nhiều vũng, vịnh, đảo và quần đảo (Cô Tô, Vân Đồn, Cát Bà). Vịnh Bắc Bộ thuận lợi phát triển kinh tế biển.
- Khí hậu: có mùa đông lạnh sâu sắc do gió mùa Đông Bắc ảnh hưởng mạnh, thiên nhiên có sự thay đổi theo mùa.
- Sinh vật gồm nhiều loài có nguồn gốc nhiệt đới và cận nhiệt đới, tiêu biểu thuộc họ Re, Dâu tằm,… Có nhiều khoáng sản, đặc biệt là than, đá vôi, chì, kẽm, khí tự nhiên,…
Câu hỏi trang 20 Địa Lí 12: Dựa vào hình 3.1 và thông tin trong Giải Địa lí 12 Chân trời sáng tạo Bài, hãy trình bày đặc điểm tự nhiên của miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ.
Lời giải:
- Địa hình: núi xen kẽ thung lũng sông theo hướng tây bắc – đông nam, lan ra sát biển, đồng bằng hẹp ngang. Núi cao chiếm ưu thế ở Tây Bắc (Hoàng Liên Sơn, Pu Sam Sao), nhiều sơn nguyên, cao nguyên (Mộc Châu, Sơn La,…), núi trung bình phân bố ở Bắc Trung Bộ (Trường Sơn Bắc, Hoành Sơn,…). Có vùng biển rộng, địa hình ven biển nhiều cồn cát, đầm, phá, bãi tắm đẹp, trải dài từ đồng bằng ven biển Thanh Hóa đến Thừa Thiên Huế, nhiều khu vực có thể xây dựng cảng biển. Đảo và quần đảo có vị trí quan trọng trong phát triển kinh tế biển đảo và an ninh quốc phòng (đảo Cồn Cỏ - Quảng Trị).
- Khí hậu: ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc đã suy giảm đáng kể, mùa đông ngắn và ít sâu sắc hơn. Có nguồn tài nguyên thiên nhiên dồi dào, nhiều khoáng sản trữ lượng khá lớn như sắt, crom, ti-tan, a-pa-tit, vật liệu xây dựng,…
- Tài nguyên sinh vật phong phú, rừng còn diện tích lớn ở nhiều nơi thuộc Tây Bắc và Bắc Trung Bộ.
Câu hỏi trang 20 Địa Lí 12: Dựa vào hình 3.1 và thông tin trong Giải Địa lí 12 Chân trời sáng tạo Bài, hãy trình bày đặc điểm tự nhiên của miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ.
Lời giải:
- Địa hình đa dạng, các khối núi cổ, cao nguyên badan ở Trường Sơn Nam (cao nguyên Pleiku, Lâm Viên,…); dải đồng bằng ven biển Nam Trung Bộ nhỏ hẹp, bị chia cắt cho đến đồng bằng Nam Bộ bằng phẳng và rộng lớn với đồng bằng phù sa cổ Đông Nam Bộ, đồng bằng sông Cửu Long. Có vùng biển rộng lớn, địa hình bờ biển đa dạng với nhiều đoạn bờ biển bồi tụ xen kẽ bờ biển mài mòn, các vịnh biển sâu và nhiều đảo, quần đảo, đặc biệt là quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa.
- Khí hậu cận xích đạo gió mùa, nhiệt độ trung bình năm cao, biên độ nhiệt năm nhỏ, trong năm có 2 mùa mưa – khô rõ rệt. Thiên nhiên có sự đối lập giữa 2 sườn Đông – Tây dãy Trường Sơn Nam.
- Tài nguyên sinh vật đặc trưng là kiểu rừng cận xích đạo gió mùa với các loài cây họ Dầu cùng nhiều loài thú lớn. Có kiểu rừng rụng lá, nửa rụng lá đặc trưng cho Đông Nam Á; rừng ngập mặn với các loài trăn, rắn, cá sấu, chim, tôm, cá,… Một số tài nguyên khoáng sản có trữ lượng lớn và giá trị cao như bô-xít ở Trường Sơn Nam, dầu mỏ, khí tự nhiên ở thềm lục địa phía Nam.
Câu hỏi trang 21 Địa Lí 12: Dựa vào thông tin trong Giải Địa lí 12 Chân trời sáng tạo Bài, hãy phân tích ảnh hưởng của sự phân hóa đa dạng thiên nhiên đến phát triển kinh tế - xã hội nước ta.
Lời giải:
- Sự phân hóa thiên nhiên đa dạng là cơ sở quan trọng cho việc quy hoạch các vùng kinh tế dựa trên thế mạnh tự nhiên của mỗi vùng, là căn cứ để xây dựng các chiến lược, chính sách phát triển kinh tế.
- Thiên nhiên phân hóa tạo điều kiện cho nước ta phát triển cơ cấu kinh tế đa dạng với nhiều sản phẩm đặc trưng theo vùng, miền.
- Sự phân hóa của thiên nhiên dẫn đến sự phân hóa về tài nguyên và các điều kiện phát triển kinh tế giữa các vùng, miền; sự khác biệt về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên đòi hỏi các vùng phải đảm bảo tính liên kết khi tổ chức lãnh thổ sản xuất.
Luyện tập 1 trang 21 Địa Lí 12: Lựa chọn 2 miền tự nhiên của nước ta, trình bày những điểm khác nhau về tự nhiên giữa 2 miền đã chọn.
Lời giải:
* Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ:
- Phạm vi: tả ngạn sông Hồng, gồm vùng núi Đông Bắc và đồng bằng Bắc Bộ
- Tân kiến tạo nâng yếu. Gió mùa đông Bắc xâm nhập mạnh
- Địa hình: hướng vòng cung của địa hình: 4 cánh canh. Đồi núi thấp, độ cao trung bình khoảng 600m. Nhiều đá vôi. Đồng bằng Bắc Bộ mở rộng. Bờ biển phẳng, nhiều vịnh, đảo, quần đảo. Vùng biển đáy nông, lặng gió thuận lợi cho phát triển tổng hợp kinh tế biển
- Khí hậu: hai màu rõ rệt: mùa hạ nóng, mưa nhiều, mùa đông lạnh, ít mưa. Khí hậu nhiều biến động
- Sông ngòi dày đặc chảy theo hướng Tây Bắc-Đông Nam và hướng vòng cung.
- Thổ nhưỡng - sinh vật, khoáng sản: Đai nhiệt đới chân núi hạ thấp, rừng có nhiều cây cận nhiệt và động vật. Khoáng sản phong phú.
* Miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ:
- Phạm vi: hữu ngạn sông Hồng đến dãy Bạch Mã
- Tân kiến tạo nâng mạnh. Gió mùa đông Bắc giảm sút về phía Tây và phía Nam
- Địa hình núi trung bình cao và chiếm ưu thế, dốc mạnh. Hướng Tây Bắc-Đông Nam, nhiều bề, mặt sơn, cao nguyên, đồng bằng giữa núi. Đồng bằng thu nhỏ chuyển tiếp từ đồng bừng châu thổ sang đồng bằng ven biển. Ven biển có nhiều cồn cát, nhiều bãi tắm đẹp, nhiều cửa sông thuận lợi cho du lịch và phát triển kinh tế
- Khí hậu: Gió mùa đông Bắc suy yếu và biến tính, Bắc Trung Bộ có gió phơn Tây Nam, bão mạnh.
- Sông ngòi: Hướng Tây Bắc - Đông Nam ở Trung Bộ và hướng Tây Đông. Sông có độ dốc lớn, tiềm năng thủy điện.
- Thổ nhưỡng - sinh vật và khoáng sản: có đai nhiệt đới chân núi, đai cận nhiệt đới, đai ôn đới. Nhiều thành phần loài cây. Khoáng sản: đất hiếm, titan, sắt, thiếc,…
Luyện tập 2 trang 21 Địa Lí 12: Lấy ví dụ cụ thể về ảnh hưởng của sự phân hóa đa dạng thiên nhiên đến phát triển kinh tế - xã hội nước ta.
Lời giải:
Sự phân hóa đa dạng của thiên nhiên ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế - xã hội của nước ta. Nước ta có tất cả 6 vùng kinh tế mỗi vùng có một đặc điểm, những thế mạnh về điều kiện tự nhiên - xã hội, vì thế cơ cấu các ngành và sản phẩm, hướng phát triển kinh tế khác nhau:
- Ví dụ: ở vùng Duyên hải Nam Trung Bộ có địa hình đa dạng, từ núi cao đến đồng bằng ven biển, khí hậu khô hạn và có nhiều bãi biển đẹp. -> giúp phát triển về du lịch biển, thủy sản tăng kinh tế. Tuy nhiên sự khô hạn đã hạn chế khả năng phát triển nông nghiệp và gây khó khăn cho cuộc sống của người dân địa phương.
Vận dụng trang 21 Địa Lí 12: Sưu tầm hình ảnh thể hiện sự phân hóa đa dạng của thiên nhiên nước ta.
Lời giải: